BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
62/2001/TT-BNN
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
62/2001/TT-BNN NGÀY 5 THÁNG 6 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN VIỆC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH 46/2001/QĐ-TTG
NGÀY 4/4/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
THỜI KỲ 2001 - 2005
Thi hành Điều 3 và Điều 4 Quyết
định 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất, nhập
khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005. Bộ NN & PTNT hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập
khẩu các loại hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp.
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng đối với
việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp,
gồm:
- Xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ;
- Xuất khẩu động vật hoang dã, động
vật quý hiếm, thực vật rừng quý hiếm;
- Xuất khẩu, nhập khẩu giống cây
trồng, giống vật nuôi;
- Nhập khẩu thuốc thú y, nguyên
liệu sản xuất thuốc thú y và các chế phẩm sinh học dùng trong thú ý;
- Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật,
nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và côn trùng các loại;
- Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;
- Nhập khẩu phân bón và các chế
phẩm phân bón;
- Xuất khẩu, nhập khẩu nguồn gen
cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi khoa học kỹ thuật.
2. Hàng hoá thuộc đối tượng kiểm
dịch động vật, kiểm dịch thực vật hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
3. Các doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu khai báo khi nhập khẩu, xuất khẩu và chịu
trách nhiệm với người sử dụng về chất lượng hàng nhập khẩu theo pháp luật hiện
hành của Nhà nước Việt Nam.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Xuất khẩu gỗ
và sản phẩm gỗ
1.1. Gỗ, sản phẩm gỗ từ rừng tự
nhiên trong nước cấm xuất khẩu, gồm:
- Gỗ tròn các loại;
- Gỗ xẻ các loại;
- Sản phẩm gỗ quý hiếm từ rừng tự
nhiên trong nước thuộc nhóm IA quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
- Củi, than làm từ gỗ hoặc từ củi
có nguồn gốc từ rừng tự nhiên trong nước;
- Các loại gỗ có tên trong Danh
mục động, thực vật hoang dã cấm buôn bán quốc tế của Công ước về buôn bán quốc
tế các loại động vật, thực vật hoang dã có nguy cơ bị tiệt chủng (sau đây gọi tắt
là CITES).
1.2. Các sản phẩm gỗ xuất khẩu
theo giấy phép hoặc theo điều kiện
a. Đối với gỗ có tên trong Danh
mục động, thực vật hoang dã xuất khẩu có điều kiện (phụ lục II của CITES), khi
xuất khẩu phải có giấy phép của Văn phòng CITES Việt Nam;
b. Sản phẩm gỗ
quý hiếm thuộc nhóm IIA quy định tại Nghị định 18/HĐBT ngày 17/1/1992 chỉ được
phép xuất khẩu ở dạng hàng mỹ nghệ và đồ gỗ cao cấp, khi xuất khẩu doanh nghiệp
phải có giấy phép của Chi cục Kiểm lâm sở tại.
1.3. Các sản
phẩm được xuất khẩu không hạn chế số lượng và giá trị:
Tất cả các sản phẩm làm từ các
loại gỗ không quy định tại Khoản 1.1, Khoản 1.2 và các sản phẩm
từ rừng trồng (trừ gỗ tròn, gỗ xẻ) đều được phép xuất khẩu không hạn chế về
số lượng và giá trị; khi xuất khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại
cửa khẩu.
1.4. Gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc
từ rừng trồng và nhập khẩu:
a. Đối với gỗ
tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc từ rừng trồng:
Đối với gỗ tròn, gỗ xẻ các loại
có nguồn gốc từ rừng trồng, doanh nghiệp được xuất khẩu không hạn chế về số lượng
và giá trị; khi xuất khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu
và xuất trình biên bản xác nhận của Hạt kiểm lâm nơi khai thác;
b. Đối với gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn
gốc nhập khẩu:
- Trường hợp doanh nghiệp nhập
khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng không sử dụng mà tái xuất, khi làm thủ tục xuất
khẩu doanh nghiệp chỉ cần xuất trình tờ khai hải quan nhập khẩu được Hải quan cửa
khẩu nhập cấp theo quy định hiện hành;
- Trường hợp doanh nghiệp uỷ
thác nhập khẩu gỗ qua doanh nghiệp khác thì khi xuất khẩu phải có hợp đồng uỷ
thác và bản sao tờ khai hải quan nhập khẩu do doanh nghiệp nhận uỷ thác xác nhận;
- Trường hợp doanh nghiệp xuất
khẩu mua lại của doanh nghiệp nhập khẩu để tái xuất thì khi làm thủ tục xuất khẩu
phải có:
+ Hợp đồng mua, bán giữa hai đơn
vị;
+ Bản sao tờ khai Hải quan nhập
khẩu do Hạt kiểm lâm nơi doanh nghiệp bán xác nhận, đã trừ lùi khối lượng bán
trên bản sao;
- Trường hợp gỗ cắt ngắn hoặc xẻ
ra từ gỗ tròn nhập khẩu cần có biên bản xác nhận của Hạt kiểm lâm sở tại và có
dấu búa kiểm lâm Việt Nam trên gỗ;
- Tất cả các gỗ tròn, gỗ xẻ có
nguồn gốc nhập khẩu phải có dấu búa của nước xuất khẩu (nếu nước xuất khẩu
không có dấu búa thì đóng búa kiểm lâm của Việt Nam theo quy định và mẫu búa
riêng).
2. Xuất khẩu động
vật hoang dã, động vật quý hiếm và thực vật rừng quý hiếm.
2.1. Cấm xuất khẩu vì mục đích
thương mại các loài động vật hoang dã và thực vật rừng quý hiếm sau đây:
a. Các loài động vật rừng, thực
vật rừng quý hiếm đã được quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
b. Các loài động vật hoang dã
thông thường, khai thác, đánh bắt trực tiếp từ tự nhiên theo quy định trong Chỉ
thị số 359/TTg ngày 29/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ;
c. Các loài động vật, thực vật
hoang dã có tại Việt Nam và có tên trong Phụ lục I của CITES;
d. Các loài động vật hoang dã là
thiên địch của chuột theo Chỉ thị số 9/1998/CT- TTg ngày 18/2/1998 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 140/2000/QĐ/BNN-KL ngày 21/12/2000 của Bộ trưởng Bộ
NN & PTNT về việc công bố Danh mục một số loài động vật hoang dã là thiên địch
của chuột;
đ. Tinh dầu trầm (gió bầu) và
tinh dầu xá xị theo Quyết định số 45/1999/QĐ- BNN-KL ngày 2/3/1999 của Bộ NN
& PTNT.
2.2. Các loài động vật hoang dã,
động vật quý hiếm và thực vật rừng quý hiếm được xuất khẩu khi có những điều kiện
như sau:
a. Đối với các loài động vật
hoang dã, thực vật rừng quý hiếm đã được quy định tại các Điểm a và c của Khoản
2.1 khi xuất khẩu vì mục đích nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác quốc tế phải được
Bộ NN & PTNT cho phép; riêng đối với những loài thuộc nhóm I của Nghị định
số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
b. Đối với các
loài động vật hoang dã, thực vật rừng quý hiếm đã được quy định tại các Điểm a,
b và d của Khoản 2.1 do gây nuôi, nhân giống phát triển tại trại hoặc hộ gia
đình, được xuất khẩu sản phẩm từ thế hệ F2 trở đi, nhưng phải có xác nhận của
Chi Cục kiểm lâm sở tại; Văn phòng CITES Việt Nam căn cứ vào đó để cấp giấy
phép xuất khẩu;
c. Đối với các loài động vật
hoang dã thuộc Điểm c Khoản 2.1 được xuất khẩu sản phẩm từ thế hệ F2 trở đi do nhân
nuôi, sinh sản tại trại với các điều kiện:
- Có trại nuôi do CITES quốc tế
xác nhận;
- Có quota do CITES quốc tế cấp;
- CITES Việt Nam căn cứ vào đó để
làm thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu.
2.3. Nhập khẩu các loài động vật
hoang dã và thực vật rừng nêu ở Điểm c Khoản 2.1: phải được Văn phòng CITES Việt
Nam cấp giấy phép.
3. Xuất, nhập
khẩu giống cây trồng và giống vật nuôi.
3.1. Xuất khẩu giống cây trồng
và giống vật nuôi.
a. Cấm xuất khẩu các loại giống
cây trồng, giống vật nuôi quý hiếm nằm trong Danh mục giống cây trồng quý hiếm
cấm xuất khẩu, Danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu do Bộ NN&PTNT
ban hành tại Quyết định số 58/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 23/5/2001.
b. Đối với các loại giống cây trồng,
giống vật nuôi khác không thuộc Danh mục trên, khi xuất khẩu, doanh nghiệp chỉ
phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
3.2. Nhập khẩu giống cây trồng,
giống vật nuôi.
a. Đối với giống cây trồng, giống
vật nuôi thuộc Danh mục giống cây trồng được nhập khẩu, Danh mục giống vật nuôi
được nhập khẩu do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số
58/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 23/5/2001, khi nhập khẩu doanh nghiệp phải có hồ sơ về
nguồn gốc, lý lịch giống, hướng dẫn sử dụng và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại
cửa khẩu.
b. Các loại giống cây trồng, vật
nuôi ngoài Danh mục trên, khi nhập khẩu phải được Cục khuyến nông và khuyến lâm
thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép khảo nghiệm. Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm,
Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi được
nhập khẩu vào Việt Nam.
c. Đối với phôi, tinh dịch gia
súc, trứng giống gia cầm khi nhập khẩu phải có giấy phép của Cục khuyến nông và
khuyến lâm thuộc Bộ NN & PTNT.
4. Nhập khẩu
thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y và các chế phẩm sinh học dùng
trong thú y.
a. Đối với các loại trong Danh mục
thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y được phép nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ NN
& PTNT ban hành tại Quyết định số 45/2001/QĐ-BNN-TY ngày 18/4/2001, khi nhập
khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
b. Những loại thuốc thú y,
nguyên liệu sản xuất thuốc thú y và các chế phẩm sinh học dùng trong thú y
ngoài Danh mục nêu trên được Cục thú y thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép khảo
nghiệm theo quy định đối với từng loại. Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm, Bộ NN
& PTNT sẽ bổ sung vào Danh mục thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú
y và chế phẩm sinh học dùng trong thú y được nhập khẩu vào Việt Nam.
c. Đối với vaccin các loại, khi
nhập khẩu phải có giấy phép của Cục thú y thuộc Bộ NN & PTNT.
5. Nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và côn trùng
trong bảo vệ thực vật.
a. Đối với các loại trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành
tại Quyết định số 17/2001/QĐ-BNN-BVTV ngày 6/3/2001, khi nhập khẩu doanh nghiệp
chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
b. Cấm nhập khẩu các loại trong
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban
hành tại Quyết định số 17/2001/QĐ-BNN-BVTV ngày 6/3/2001.
c. Đối với các loại trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành tại
Quyết định số 17/2001/QĐ-BNN-BVTV ngày 6/3/2001, hàng năm Bộ NN & PTNT công
bố số lượng được nhập khẩu. Các doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh loại
thuốc này đăng ký để Cục bảo vệ thực vật thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép
nhập khẩu.
d. Những loại thuốc bảo vệ thực
vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không thuộc các Danh mục nêu
trên và côn trùng các loại dùng trong bảo vệ thực vật, Cục bảo vệ thực vật thuộc
Bộ NN & PTNT cấp giấy phép khảo nghiệm theo quy định đối với từng loại. Căn
cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào danh mục thuốc bảo vệ
thực vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.
6. Nhập khẩu thức
ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.
a. Đối với các sản phẩm trong
Danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng chế biến thức ăn chăn nuôi được nhập
khẩu vào Việt Nam thời kỳ 2001- 2005 do Bộ NN&PTNT ban hành tại Quyết định
số 55/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 11/5/2001, khi nhập khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm
thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
b. Cấm nhập khẩu các loại sản phẩm
trong Danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi cấm nhập
khẩu vào Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số
55/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 11/5/2001.
c. Những loại thức ăn chăn nuôi,
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi không thuộc các Danh mục nêu trên khi nhập
khẩu phải có giấy phép khảo nghiệm do Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ NN
& PTNT cấp theo quy định đối với từng loại. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ
NN & PTNT sẽ bổ sung vào danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi được phép nhập khẩu vào Việt Nam.
7. Nhập khẩu
phân bón và chế phẩm phân bón
a. Đối với các loại phân bón và
chế phẩm phân bón trong Danh mục phân bón được sử dụng và lưu thông ở Việt Nam
do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số 123/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày
25/8/1998, Quyết định số 219/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/12/1998 và Quyết định số
12/2000/QĐ-BNN-KHCN ngày 15/2/2000, khi nhập khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ
tục hải quan tại cửa khẩu.
b. Những loại phân bón và chế phẩm
phân bón ngoài Danh mục nêu trên, Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ
NN&PTNT sẽ cấp giấy phép khảo nghiệm theo quy định đối với từng loại khi nhập
khẩu. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào danh mục được
phép sử dụng và lưu thông ở Việt Nam.
8. Xuất, nhập
khẩu nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi
khoa học kỹ thuật.
Tất cả vật thể là nguồn gen cây
trồng, vật nuôi, vi sinh vật, chế phẩm sinh học mới dùng trong nông nghiệp phục
vụ cho mục đích nghiên cứu, thử nghiệm, trao đổi khoa học kỹ thuật khi xuất, nhập
khẩu phải được Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy
phép.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu và giấy phép khảo nghiệm theo các địa
chỉ sau:
a. Chi Cục kiểm
lâm sở tại: các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1.2 - Mục 1 thuộc Chương
II.
b. Cục Kiểm lâm (số 2 Ngọc Hà -
Quận Ba Đình - Hà Nội, điện thoại 7335674, Fax: 7335685): các trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản 1.2 - Mục 1, Khoản 2.2 và Khoản 2.3 - Mục 2 thuộc Chương II;
c. Cục Khuyến nông và khuyến lâm
(số 2 Ngọc Hà - Quận Ba Đình - Hà Nội, điện thoại 8234651, Fax: 8236403) hoặc đại
diện Cục Khuyến nông và khuyến lâm tại TPHCM (số 12 Phùng Khắc Khoan - TPHCM,
điện thoại 088.243.870 và 088.293.280): các trường hợp quy định tại Điểm b và
Điểm c - Khoản 3.2 - Mục 3 (trừ những loại giống cây trồng, giống vật nuôi có
trong quy định của Nghị định 18/HĐBT ngày 17/1/1992 và quy định của CITES phải
gửi về Cục Kiểm lâm), Điểm c Mục 6, Điểm b - Mục 7 và Mục 8 thuộc Chương II;
d. Cục Thú y (phường Phương Mai
- Quận Đống Đa - Hà Nội, điện thoại: 8696788, Fax: 8691311) hoặc cơ quan thường
trực Cục Thú y tại TPHCM (số 521 Hoàng Văn Thụ - Quận Tân Bình - TPHCM, điện
thoại: 08.8444024, Fax: 08.8569050): các trường hợp quy định tại Điểm b và c -
Mục 4 thuộc Chương II
đ. Cục bảo vệ thực vật (số 149
phố Hồ Đắc Di - Quận Đống Đa - Hà Nội, điện thoại : 8519451, Fax: 5330043) hoặc
đại diện Cục bảo vệ thực vật tại TPHCM (số 28 phố Mạc Đĩnh Chi - Quận I -
TPHCM, điện thoại: 8221413, Fax: 8244187): các trường hợp quy định tại Điểm c
và d - Mục 5 thuộc Chương II;
2. Mẫu hồ sơ: Theo mẫu hồ sơ do
các cơ quan quản lý chuyên ngành của Bộ NN & PTNT ban hành.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan
tiếp nhận hồ sơ nói tại Mục 1 Chương này phải có văn bản trả lời.
4. Hiệu lực
thi hành.
Thông tư này thay thế Thông tư số
41/2000/TT-BNN-KH ngày 13/4/2000 của Bộ NN & PTNT về hướng dẫn việc xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ NN & PTNT để xem
xét giải quyết.