Thông tư 58/2020/TT-BQP quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng

Số hiệu 58/2020/TT-BQP
Ngày ban hành 13/05/2020
Ngày có hiệu lực 01/07/2020
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Nguyễn Tân Cương
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2020/TT-BQP

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2020

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

Thông tư này không điều chỉnh: Chế độ báo cáo thuộc lĩnh vực quân sự; chế độ báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật về thống kê; chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ báo cáo trong nội bộ cơ quan Bộ Quốc phòng.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ban hành và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ

1. Bảo đảm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành; đồng thời, làm cơ sở phục vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện báo cáo đối với Hội đồng nhân dân cùng cấp.

2. Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan, người có thẩm quyền.

3. Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng phải được ban hành đúng thẩm quyền và đối tượng yêu cầu báo cáo, rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lặp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa về số lượng, tần suất báo cáo định kỳ, tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo.

4. Số liệu báo cáo định kỳ đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp và đơn vị tính, bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin báo cáo.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo bằng văn bản điện tử có chữ ký số, phương thức gửi báo cáo qua hệ thống phần mềm, tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.

Điều 3. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ

1. Chế độ báo cáo định kỳ phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền ban hành.

2. Chế độ báo cáo định kỳ được ban hành phải bao gồm tối thiểu nội dung thành phần quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 7, đồng thời đáp ứng các yêu cầu tương ứng quy định tại Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết gọn là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP) và các quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp có quy định khác tại các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

Điều 4. Nội dung chế độ báo cáo, hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo định kỳ

1. Nội dung chế độ báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.

2. Hình thức báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng được thể hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử do người có thẩm quyền ký, đóng dấu theo quy định.

3. Báo cáo định kỳ được gửi bằng một trong các phương thức sau: Gửi trực tiếp; qua dịch vụ bưu chính (hoặc quân bưu); Fax; hệ thống thư điện tử; hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng. Nếu có hệ thống phần mềm thông tin báo cáo thì thực hiện gửi báo cáo trên hệ thống phần mềm, sử dụng chữ ký số theo quy định và không gửi bản giấy. Trường hợp hệ thống phần mềm xảy ra sự cố kỹ thuật hoặc sự kiện bất khả kháng thì gửi văn bản giấy.

Điều 5. Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ

1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.

2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.

3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

4. Báo cáo định kỳ năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

[...]