Thông tư 58/2011/TT-BCA quy định về đồ vật cấm đưa vào trại giam và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm do Bộ Công an ban hành
Số hiệu | 58/2011/TT-BCA |
Ngày ban hành | 09/08/2011 |
Ngày có hiệu lực | 26/09/2011 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Người ký | Trần Đại Quang |
Lĩnh vực | Trách nhiệm hình sự |
BỘ
CÔNG AN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2011/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2011 |
QUY ĐỊNH VỀ ĐỒ VẬT CẤM ĐƯA VÀO TRẠI GIAM VÀ VIỆC THU GIỮ, XỬ LÝ ĐỒ VẬT CẤM
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Công an quy định về đồ vật cấm đưa vào trại giam và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm như sau:
Thông tư này quy định về đồ vật cấm đưa vào trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ (viết tắt là đồ vật cấm) và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm.
Thông tư này áp dụng đối với trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ của Công an nhân dân (gọi chung là trại giam), phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm.
1. Các loại vũ khí, vật liệu nổ: Vũ khí quân dụng các loại; các loại súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; lựu đạn, mìn, vật liệu nổ các loại.
2. Công cụ hỗ trợ: Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác.
3. Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược.
4. Các chất ma túy và thuốc tân dược có thành phần gây nghiện.
5. Rượu, bia và các chất kích thích khác.
6. Các đồ dùng bằng kim loại và đồ vật khác như: Dây lưng, dây điện, dây đàn, đồ làm bằng sành sứ, đá, thủy tinh, phích nước, đồ vật sắc nhọn và các vật có thể dùng làm hung khí.
7. Tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.
8. Các loại giấy tờ khác như: Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các giấy tờ chứng nhận khác.
9. Các loại thiết bị kỹ thuật, điện tử: Các loại máy ghi âm, ghi hình, máy nghe nhìn, điện thoại, bộ đàm.
10. Các loại ấn phẩm: Sách, báo bằng tiếng nước ngoài, các ấn phẩm về tôn giáo, tín ngưỡng chưa qua kiểm duyệt; tranh, ảnh, phim, băng đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy; các loại bài lá và các loại sách, báo ấn phẩm gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân.
11. Các đồ vật khác có thể gây mất an toàn trại giam, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường hoặc để sử dụng vào mục đích đánh bạc.
Điều 4. Thu giữ, bảo quản đồ vật cấm
1. Khi phát hiện phạm nhân đưa đồ vật cấm vào trại giam, cán bộ có trách nhiệm của trại giam phải lập biên bản, ghi lời khai phạm nhân vi phạm và người làm chứng. Trong biên bản phải mô tả đúng thực trạng số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dáng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của vật cấm; đồng thời, niêm phong đồ vật cấm (đối với đồ vật cần niêm phong).
2. Đồ vật cấm đã được thu giữ phải được bảo quản nguyên vẹn, có biên bản giao nhận và sổ sách ghi chép đầy đủ, không để mất mát, hư hỏng.
3. Trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ có trách nhiệm bố trí kho lưu giữ và cán bộ quản lý đồ vật cấm theo quy định.
1. Đối với hành vi đưa đồ vật cấm vào trại giam đến mức phải xử lý hình sự thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam hoặc Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện ra quyết định khởi tố vụ án tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu theo quy định, sau đó chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đồ vật cấm là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư này thì tịch thu sung quỹ nhà nước; việc tịch thu sung quỹ nhà nước, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 166/2009/TT-BTC ngày 18/8/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý một số loại tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.