BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
CÔNG
BỐ VÙNG NƯỚC CÁC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU VÀ KHU VỰC QUẢN
LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI VŨNG TÀU
Căn cứ Bộ luật
Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu tại công văn số 146/UBND.VP ngày 08 tháng 01 năm 2014; Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre tại công văn số 6323/UBND-KTN ngày 24 tháng 12 năm 2013; Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận tại công văn số 394/UBND-ĐTQH ngày 10 tháng 02 năm
2014; Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng tại công văn số 1453/SGTVT-QLGT ngày
21 tháng 12 năm 2013 (được Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ủy quyền tại công văn
số 3544/PC-VP ngày 19 tháng 12 năm 2013); Sở Giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh tại
công văn số 346/SGTVT-KHTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 (được Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh ủy quyền tại công văn số 4532/UBND-KTKT ngày 16 tháng 12 năm 2013);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước
các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và khu vực quản lý của Cảng
vụ Hàng hải Vũng Tàu.
Điều 1. Công bố vùng nước các cảng
biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu bao gồm các vùng nước sau:
1. Vùng nước cảng biển Vũng Tàu.
2. Vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Bạch Hổ.
3. Vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Rồng.
4. Vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Đại Hùng.
5. Vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Rạng Đông.
6. Vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Rồng Đôi -
Rồng Đôi Tây.
7. Vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Tê Giác Trắng.
8. Vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Chim Sáo.
9. Vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Lan Tây.
10. Vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Biển Đông.
Điều 2. Phạm vi vùng nước các cảng
biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định cụ thể
như sau:
1. Phạm vi vùng nước cảng biển Vũng Tàu:
a) Ranh giới về phía biển (phía Nam và phía Tây Nam
vịnh Gành Rái): được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm GR1,
GR2, GR3, GR4, GR5 và GR6 có tọa độ sau đây:
GR1: 10°19’15” N, 107°04’55” E (mũi Vũng Tàu);
GR2: 10°14’00” N, 107°07’56” E;
GR3: 10°11’00” N, 107°07’56” E;
GR4: 10°11’00” N, 107°00’00” E;
GR5: 10°24’00” N, 107°00’00” E;
GR6: 10°25’10” N, 106°58’12” E (mép bờ phía Đông Bắc
mũi Cần Giờ).
b) Ranh giới về phía bờ Tây vịnh Gành Rái: từ điểm
GR6 chạy dọc theo đường kinh tuyến 106°58’12” E (là ranh giới với vùng nước cảng
biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh), nối với mép bờ phía Nam cù lao Phú
Lợi.
b) Ranh giới về phía bờ Bắc vịnh Gành Rái: từ giao
điểm của đường kinh tuyến 106°58’12” E với mép bờ phía Nam cù lao Phú Lợi, chạy
theo bờ phía Đông cù lao Phú Lợi lên phía Bắc tới điểm nhô xa nhất của bờ hữu
ngạn cửa sông Cái Mép.
d) Ranh giới trên sông Cái Mép, sông Thị Vải:
Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Cái Mép chạy dọc
theo hai bờ sông Cái Mép đến ngã ba sông Cái Mép - sông Gò Gia - sông Thị Vải.
Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Thị Vải (tại
ngã ba sông Thị Vải - sông Gò Gia - sông Cái Mép) chạy dọc theo hai bờ sông Thị
Vải đến đường vĩ tuyến 10°38’24” N.
đ) Ranh giới về phía bờ Đông Bắc vịnh Gành Rái: từ
tả ngạn cửa sông Cái Mép chạy dọc theo bờ vịnh Gành Rái qua mép bờ Tây Nam cù
lao Phú Lạng, qua cửa rạch Đông, đến rạch Ông Bền.
e) Ranh giới trên rạch Ông Bền, sông Rạng:
Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa rạch Ông Bền chạy dọc
theo hai bờ rạch Ông Bền đi về phía thượng lưu sông Rạng đến đường kinh tuyến
107°03’30” E cắt ngang sông.
Từ điểm nhô xa nhất của bờ tả ngạn cửa rạch Ông Bền
chạy theo đường bờ phía Tây Nam xã Long Sơn, đến điểm GR7 và GR8 có tọa độ sau
đây:
GR7: 10°26’08” N, 107°06’00” E;
GR8: 10°25’00” N, 107o07’00” E (mép bờ
phía Nam Gò Công).
g) Ranh giới trên sông Dinh, sông Rạch Bà:
Từ điểm GR8 chạy dọc theo bờ hữu ngạn sông Dinh qua
cầu cảng Công ty Hải sản Trường Sa đến đường thẳng ranh giới cắt ngang sông tại
đường vĩ tuyến 10°26’33” N. Từ giao điểm của đường thẳng cắt ngang sông tại đường
vĩ tuyến 10°26’33” N với mép bờ tả ngạn sông Dinh chạy theo bờ sông Dinh về
phía hạ lưu sông tới điểm nhô xa nhất của bờ hữu ngạn cửa sông Rạch Bà.
Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Rạch Bà chạy dọc
theo hai bờ sông Rạch Bà đến đường thẳng cắt ngang sông cách mép ụ tàu Vungtau
Shipyard 100 mét về phía thượng lưu (là ranh giới giữa ụ tàu Vungtau Shipyard với
cảng chuyên dùng của Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải Miền Nam).
Từ điểm nhô xa nhất của bờ tả ngạn cửa sông Rạch Bà
chạy dọc theo bờ Bắc cù lao Bến Đình đến mũi Gành Rái.
Từ mũi Gành Rái chạy theo đường bờ biển đến điểm
GR1.
h) Ranh giới tại khu vực Côn Đảo:
Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn
thẳng nối lần lượt các điểm BĐ1, BĐ2, BĐ3 và BĐ4 có tọa độ sau đây:
BĐ1: 08°39’47” N, 106°32’23” E (mũi phía Tây Bắc -
hòn Bà);
BĐ2: 08°42’26” N, 106°32’08” E (mũi phía Tây Nam -
hòn Tre Lớn);
BĐ3: 08°41’08” N, 106°33’13” E (mũi phía Tây Nam -
hòn Trắc);
BĐ4: 08°41’01” N, 106°33’34” E.
Ranh giới về phía đất liền: từ điểm BĐ4 chạy theo
đường bờ về phía Nam đến đường bờ phía Đông Bắc (hòn Bà) tới điểm BĐ1.
2. Phạm vi vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Bạch
Hổ:
Được giới hạn bởi 03 đường tròn có bán kính 01 hải
lý, với tâm tại các vị trí BH1, BH2 và BH3 có tọa độ sau đây:
BH1: 09°46’31” N, 107°58’43” E;
BH2: 09°48’54” N, 108°00’09” E;
BH3: 09°43’51” N, 107°57’02” E.
3. Phạm vi vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Rồng:
Được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý,
với tâm tại vị trí MR có tọa độ sau đây:
MR: 09°34’33”N, 107°52’52” E.
4. Phạm vi vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Đại
Hùng:
Được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý,
với tâm tại vị trí ĐH có tọa độ sau đây:
ĐH: 08°28’36” N, 108°41’6” E.
5. Phạm vi vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Rạng
Đông:
Được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý,
với tâm tại vị trí RĐ có tọa độ sau đây:
RĐ: 10°01’16” N, 108°16’01” E.
6. Phạm vi vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Rồng
Đôi - Rồng Đôi Tây:
Được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý,
với tâm tại vị trí RĐ - RĐT có tọa độ sau đây:
RĐ-RĐT: 07°48’36” N, 108°11’01” E.
7. Phạm vi vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Tê
Giác Trắng:
Được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý,
với tâm tại vị trí TGT có tọa độ sau đây:
TGT: 09°58’25” N, 107°58’10” E.
8. Phạm vi vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ
Chim Sáo:
Được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý,
với tâm tại vị trí CS có tọa độ sau đây:
CS: 07°20’43” N, 108°18’36” E.
9. Phạm vi vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Lan
Tây:
Được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý,
với tâm tại vị trí LT có tọa độ sau đây:
LT: 07°34’45” N, 108°52’03” E.
10. Phạm vi vùng nước cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Biển
Đông:
Được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 0,5 hải
lý, với tâm tại vị trí HT - MT có tọa độ sau đây:
HT-MT: 08°03’06” N, 108°54’24” E.
11. Phạm vi vùng nước các cảng biển quy định tại Thông
tư này được xác định trên Hải đồ số IA - 100 - 23 tái bản năm 2006 của Hải quân
nhân dân Việt Nam và các hải đồ liên quan khác. Tọa độ các điểm quy định trong Thông
tư này được áp dụng theo Hệ tọa độ VN - 2000 và được chuyển sang các Hệ tọa độ
tương ứng tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu,
vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức công bố
vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh
bão cho tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
và khu nước, vùng nước khác theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của Cảng vụ
Hàng hải Vũng Tàu và các Cảng vụ Hàng hải liên quan
1. Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của
Bộ luật Hàng hải Việt Nam và pháp luật có
liên quan đối với hoạt động hàng hải tại vùng nước các cảng biển thuộc địa phận
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Căn cứ vào tình hình thực tế về điều kiện khí tượng
thủy văn, mớn nước, trọng tải của tàu thuyền và tính chất hàng hóa, chỉ định vị
trí cụ thể cho tàu thuyền đón, trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và
tránh bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng
hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Trách nhiệm phối hợp quản lý giữa Cảng vụ Hàng hải
Vũng Tàu với các Cảng vụ Hàng hải: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Mỹ Tho, Đồng
Tháp và Bình Thuận:
a) Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu có trách nhiệm:
Căn cứ vào tình hình thực tế về khí tượng thủy văn,
tính chất của hàng hóa, mớn nước, trọng tải của tàu thuyền vào, rời các cảng biển
do các Cảng vụ Hàng hải: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Mỹ Tho, Đồng Tháp và
Bình Thuận quản lý, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm
dịch, neo đậu, tránh bão trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu được quy định tại Điều 3 của Thông tư này, bảo đảm
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và chậm nhất
01 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu phải thông báo cho Cảng vụ
Hàng hải liên quan biết.
b) Các Cảng vụ Hàng hải: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Mỹ Tho, Đồng Tháp và Bình Thuận có trách nhiệm:
Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu biết tên,
quốc tịch, các thông số kỹ thuật chính và những thông tin cần thiết khác của
tàu thuyền chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu Vũng
Tàu.
Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu biết việc điều
động tàu thuyền rời vị trí do Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu chỉ định để vào vùng nước
cảng biển do mình quản lý chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền rời vị trí.
Thực hiện thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng theo
quy định đối với trường hợp tàu thuyền đến vùng nước cảng biển do Cảng vụ Hàng
hải đó quản lý.
Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu giải quyết
những vụ việc phát sinh đối với tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc địa phận
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, Vĩnh Long,
Bến Tre, Long An, Đồng Tháp và Bình Thuận khi tàu thuyền hoạt động tại vùng nước
các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về hàng hải trong vùng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền
Giang, Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng
Ngoài phạm vi vùng nước các cảng biển quy định tại Điều 2 của Thông tư này, Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu có trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải trong vùng biển thuộc địa
phận các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. Bãi bỏ Quyết định số 46/2007/QĐ-BGTVT ngày
05 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước các cảng
biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Thuận và khu vực quản lý
của Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải thành phố Hồ Chí
Minh, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Mỹ Tho,
Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Đồng Tháp, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Bình Thuận, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình
Thuận, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải tỉnh Sóc Trăng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tỉnh Long An, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền
Giang, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Tháp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC
CHUYỂN ĐỔI HỆ TỌA ĐỘ CÁC VỊ TRÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 57/2015/TT-BGTVT ngày 19 tháng 10 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Điểm/ Đường
|
Hệ VN - 2000
|
Hệ WGS - 84
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
GR1
|
10°19’15”
|
107°04’55”
|
10°19’11”
|
107°05’01”
|
GR2
|
10°14’00”
|
107°07’56”
|
10°13’56”
|
107°08’02”
|
GR3
|
10°11’00”
|
107°07’56”
|
10°10’56”
|
107°08’02”
|
GR4
|
10°11’00”
|
107°00’00”
|
10°10’56”
|
107°00’06”
|
GR5
|
10°24’00”
|
107°00’00”
|
10°23’56”
|
107°00’06”
|
GR6
|
10°25’10”
|
106°58’12”
|
10°25’06”
|
106°58’18”
|
GR7
|
10°26’08”
|
107°06’00”
|
10°26’04”
|
107°06’06”
|
GR8
|
10°25’00”
|
107°07’00”
|
10°24’56”
|
107°07’06”
|
BĐ1
|
08°39’47”
|
106°32’23”
|
08°39’43”
|
106°32’30”
|
BĐ2
|
08°42’26”
|
106°32’08”
|
08°42’22”
|
106°32’15”
|
BĐ3
|
08°41’08”
|
106°33’13”
|
08°41’04”
|
106°33’20”
|
BĐ4
|
08°41’01”
|
106°33’34”
|
08°40’57”
|
106°33’41”
|
BH1
|
09°46’31”
|
107°58’43”
|
09°46’28”
|
107°58’50”
|
BH2
|
09°48’54”
|
108°00’09”
|
09°48’51”
|
108°00’16”
|
BH3
|
09°43’51”
|
107°57’02”
|
09°43’48”
|
107°57’09”
|
MR
|
09°34’33”
|
107°52’52”
|
09°34’30”
|
107°52’59”
|
ĐH
|
08°28’36”
|
108°41’16”
|
08°28’33”
|
108°41’23”
|
RĐ
|
10°01’16”
|
108°16’01”
|
10°01’12”
|
108°16’08”
|
RĐ-RĐT
|
07°48’36”
|
108°11’01”
|
07°48’32”
|
108°11’08”
|
TGT
|
09°58’25”
|
107°58’10”
|
09°58’22”
|
107°58’17”
|
CS
|
07°20’43”
|
108°18’36”
|
07°20’40”
|
108°18’43”
|
LT
|
07°34’45”
|
108°52’03”
|
07°34’42”
|
108°52’10”
|
HT-MT
|
08°03’06”
|
108°54’24”
|
08°03’02”
|
108°54’30”
|
Đường kinh tuyến
|
|
107°03’30”
|
|
107°03’36”
|
Đường kinh tuyến
|
|
106°58’12”
|
|
106°58’19”
|
Đường vĩ tuyến
|
10°38’24”
|
|
10°38’21”
|
|
Đường vĩ tuyến
|
10°26’33”
|
|
10°26’30”
|
|