BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2020/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 32/2018/TT-BCT NGÀY 08 THÁNG 10 NĂM
2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH MẪU, QUY CÁCH, CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT, QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG SỐ HIỆU, BIỂN HIỆU, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC CỦA LỰC
LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Pháp
lệnh Quản lý
thị trường số 11/2016/UBTVQH13 ngày 08 tháng
3 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Quản lý thị
trường trực thuộc Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 32/2018/TT-BCT ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định mẫu quy cách, chế độ cấp
phát, quản lý, sử dụng số hiệu, biển
hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 32/2018/TT-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định mẫu quy cách, chế độ cấp phát, quản lý, sử
dụng số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục của lực lượng
Quản lý thị trường
1.
Khoản 2, khoản 3 Điều 3 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“2. Công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các
cấp có trách nhiệm bảo quản và sử dụng đồng bộ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển
hiệu Quản lý thị trường được cấp phát, trong các trường hợp sau:
a) Trang phục sử dụng trong đại lễ:
- Trường hợp sử dụng:
+ Dự lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc
tế;
+ Dự lễ trao tặng, đón nhận huân chương, huy chương, danh
hiệu vinh dự nhà nước, các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của
Đảng, Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương, Tổng cục Quản lý thị
trường và chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị;
+ Dự Đại hội Đảng các cấp;
+ Dự Đại hội của các tổ chức chính trị-xã hội;
+ Dự mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, mít
tinh kỷ niệm ngày thành lập của ngành Công Thương, ngày thành lập của lực lượng
Quản lý thị trường;
+ Dự hội nghị công bố quyết định bổ nhiệm lãnh đạo, quản
lý đối với công chức của lực lượng Quản lý thị trường;
+ Thành viên Ban Lễ tang, Ban Tổ chức lễ tang, thành viên
các đoàn viếng trong lễ Quốc tang, lễ tang Nhà nước, lễ tang cho công chức Quản
lý thị trường và các trường hợp lễ tang khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
- Cách mang mặc:
+ Khí hậu xuân hè: Áo sơ mi ngắn tay hoặc áo sơ mi dài
tay; quần âu hoặc váy (nữ); giày da; đeo cấp hiệu ve áo, vai áo, biển hiệu; cravat
ngành; mũ kê-pi (nam), mũ mềm (nữ);
+ Khí hậu thu đông: Áo sơ mi dài tay hoặc áo sơ mi mặc
trong áo khoác, áo khoác; quần âu hoặc váy (nữ); giày da; đeo cấp hiệu ve áo,
vai áo, biển hiệu; cravat ngành;
mũ kê-pi (nam), mũ mềm (nữ);
b) Trang phục thường dùng:
- Trường hợp sử dụng:
+ Làm việc tại công sở;
+ Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường,
thanh tra chuyên ngành;
+ Dự cuộc họp, hội nghị liên quan đến công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường, thanh tra chuyên ngành;
+ Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý thị trường trong ngành tổ chức;
+ Tham gia hoạt động của Bộ, Tổng cục, đơn vị thuộc Bộ,
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục, khi có yêu cầu mặc trang phục ngành;
- Cách mang mặc:
+ Khí hậu xuân hè: Áo sơ mi ngắn tay hoặc áo sơ mi dài
tay; quần âu hoặc váy (nữ); giày da; đeo cấp hiệu ve áo, vai áo, biển hiệu.
+ Khí hậu thu đông: Áo
sơ mi dài tay hoặc áo sơ mi mặc trong áo khoác, áo khoác; quần âu hoặc váy
(nữ); giày da; cấp hiệu ve áo, vai áo, biển hiệu. Tuỳ điều kiện thời tiết, tính
chất công việc, công chức Quản lý thị trường có thể mặc thêm áo gi-lê, áo gió.
Trường hợp khí hậu giá rét, công chức Quản lý thị trường có thể thay thế áo
khoác bằng áo măng tô hoặc áo bông, mũ bông.
c) Trường hợp cần thiết, Tổng cục Quản lý thị trường quy
định cụ thể thời gian mang mặc và các loại trang phục trong đại lễ và trang
phục thường dùng của lực lượng Quản lý thị trường đảm bảo phù hợp quy định của
Thông tư này và điều kiện thực tiễn.
3. Công chức Quản lý thị trường không bắt buộc mặc trang
phục Quản lý thị trường trong các trường hợp sau:
- Công chức khi được giao thực hiện nhiệm vụ thẩm tra,
xác minh thông tin, giám sát mà theo yêu cầu công tác phải giữ bí mật;
- Công chức khi đi giao dịch, làm việc với các cơ quan, tổ
chức ngoài ngành không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc tham
dự các lớp học, tập huấn, đào tạo do ngoài ngành tổ chức mà không yêu cầu mặc
trang phục ngành;
- Công chức nữ đang mang thai;
- Công chức chưa được cấp trang phục Quản lý thị trường.”
2.
Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 7. Phù hiệu Quản lý thị trường, biểu
tượng (lô-gô) của lực lượng Quản lý thị trường
1. Mẫu phù hiệu Quản lý thị trường được thể hiện tại hình
2a Phụ lục I kèm theo Thông tư này và được sử dụng để gắn, in, thêu, đúc trên
cấp hiệu ve áo, biển hiệu, cờ hiệu, Thẻ kiểm tra thị trường, ấn chỉ Quản lý thị
trường, giấy tờ công vụ, vật lưu niệm của cơ quan Quản lý thị trường và trên các
phương tiện phục vụ hoạt động công vụ của cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
2. Mẫu phù hiệu Quản lý thị trường gắn cành tùng được thể
hiện tại hình 2b Phụ lục I kèm theo Thông tư này và được sử dụng để gắn trên
mặt trước mũ kê pi, mũ mềm; in, gắn, đúc trên các vật phẩm phục vụ công tác
tuyên truyền, hội nghị, hội thảo và các sự kiện khác của cơ quan Quản lý thị
trường; được gắn, đặt ở vị trí trang trọng tại trụ sở, trên biển hiệu cơ quan
Quản lý thị trường các cấp.
3. Biểu tượng (lô-gô) của lực lượng Quản lý thị trường
gồm 2 phần: Phần nền màu xanh đen hình khiên có: phần chữ “DMS” và chữ “M”cách
điệu màu vàng. Tuỳ theo màu sắc của vật gắn lô-gô, phần nền có thể bổ sung thêm
viền màu vàng.
Mẫu Lô-gô nhận diện của lực lượng Quản lý thị trường được
thể hiện tại hình số 2c Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”
3.
Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 10. Mẫu, quy cách trang phục Quản lý
thị trường
1. Áo sơ mi cho nam và áo sơ mi mặc trong áo khoác cho
nam:
a) Áo sơ mi ngắn tay cho nam:
Màu sắc: xanh nhạt. Kiểu áo sơ mi ngắn tay, cửa tay may gấp
2,5cm, cổ đứng, vạt áo buông bỏ trong quần, mỗi bên đầu cổ thùa 2 khuyết đeo cấp
hiệu. Ngực có 2 túi ốp nổi, giữa túi có đố, đáy túi vát góc, nắp túi vát góc,
có cài bút, hai cạnh giữa nắp túi có đính 1 cúc. Trên gáy nắp túi bên trái thùa
2 khuyết ngang để đeo biển hiệu. Nẹp áo bên thùa khuyết may nẹp bong, áo cài 5
cúc và 1 cúc chân cổ, cúc áo bằng nhựa khâu liền thân áo, đường kính 10 mm.
Tay áo bên trái có gắn lô-gô lực lượng Quản
lý thị trường. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.
Mẫu sơ mi ngắn tay cho nam được thể hiện tại hình số 1a
Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Áo sơ mi dài tay cho nam:
Màu sắc: xanh
nhạt. Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ đứng, vạt áo buông bỏ trong quần, mỗi bên đầu cổ
thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu. Ngực có 2 túi ốp nổi, giữa túi có đố, đáy túi vát
góc, nắp túi vát góc, có cài bút, giữa nắp túi có đính 1 cúc.Trên gáy nắp túi
bên trái thùa 2 khuyết ngang để đeo biển hiệu. Nẹp áo bên thùa khuyết may nẹp
bong, áo cài 5 cúc và 1 cúc chân cổ, cúc áo bằng nhựa khâu liền thân áo, đường
kính cúc 10 mm. Tay áo có thép tay, măng séc cài cúc. Tay áo bên trái gắn lô-gô
lực lượng Quản lý thị trường. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.
Mẫu áo sơ mi dài tay cho nam được thể hiện tại hình số 1b
Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Áo sơ mi trong áo khoác cho nam:
Màu sắc: xanh nhạt. Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ đứng, vạt
áo buông bỏ trong quần. Ngực áo bên trái có một túi ốp nổi không nắp,
có cài bút, đáy túi vát góc. Nẹp áo cài 5 cúc
và 1 cúc chân cổ, cúc áo bằng nhựa khâu liền thân áo. Tay áo có thép tay và
măng séc cài cúc.
Mẫu áo sơ mi trong áo khoác cho nam được thể hiện tại
hình số 1c Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Áo sơ mi và áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nữ
a) Áo sơ mi ngắn tay cho nữ:
Màu sắc: xanh nhạt. Kiểu áo sơ mi ngắn tay, cửa tay
lơ-vê, cổ bẻ 2 ve, gấu may 2 cm, áo
bỏ ngoài quần. Hai bên đầu cổ thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu. Thân trước có chiết
ly ben, chiết ly eo, có hai túi dưới ốp nổi, đáy túi lượn tròn, nắp túi giả vát
cạnh chữ V. Trên ngực trái thùa 2 khuyết ngang để đeo biển hiệu. Nẹp áo
cài 5 cúc bằng nhựa đường kính 10 mm. Thân
sau may liền có chiết ly eo sau. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay áo bên
trái gắn lô-gô lực lượng Quản lý thị trường.
Mẫu áo sơ mi ngắn tay cho nữ được thể hiện tại hình số 2a
Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Áo sơ mi dài tay cho nữ:
Màu sắc: xanh nhạt. Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ bẻ 2 ve,
tay áo có măng séc cài cúc, gấu may bỏ ngoài quần. Hai bên đầu cổ thùa 2 khuyết
đeo cấp hiệu. Thân trước có chiết ly ben, chiết ly eo, có hai túi dưới ốp nổi,
đáy túi lượn tròn, nắp túi giả vát cạnh chữ V. Trên ngực trái thùa 2 khuyết
ngang để đeo biển hiệu. Nẹp áo cài 5 cúc bằng nhựa đường kính 10 mm. Thân sau
may liền có chiết ly eo sau. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay áo bên trái gắn
lô-gô lực lượng Quản lý thị trường.
Mẫu áo sơ mi dài tay cho nữ được thể hiện tại hình số 2b
Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nữ:
Màu sắc: xanh nhạt. Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ đứng, vạt
buông bỏ trong quần. Thân trước có chiết ly ben và ly eo, nẹp áo cài 5 cúc và 1
cúc chân cổ, cúc áo bằng nhựa khâu liền thân áo. Tay áo có măng-séc cài cúc.
Mẫu áo sơ mi mặc trong áo khoác cho nữ được thể hiện tại
hình số 2c Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Áo khoác cho nam:
a) Hình dáng bên ngoài:
Màu áo: xanh đậm. Kiểu áo khoác ngoài, cổ bẻ 2 ve. Mỗi
bên đầu cổ áo thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu. Thân trước bên trái thùa 2 khuyết
phía trên nắp túi để đeo biển hiệu. Thân trước trên ngực có 2 túi ốp nổi phía
trên, giữa túi có súp, đáy túi vát góc, trên nắp túi bên trái có cài bút, cạnh
nắp túi lượn tròn cài cúc. Túi ngực thân trước bên trái có gài bút. Thùa 2
khuyết ngang trên ngực trái phía trên nắp túi để đeo biển hiệu. Cúc túi trên
đường kính 18 mm, cúc túi dưới đường kính 22 mm. Nẹp áo cài 4 cúc đường kính 22
mm. Cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng khâu liền thân áo, túi áo. Túi dưới bổ cơi
chìm, có nắp túi
lượn cánh én, có cài khuy nắp túi. Thân sau có sống sau sẻ dưới. Vai áo có dây
vai đeo cấp hiệu. Tay dài 2 mang có xé cửa tay giả, mỗi bên đính 4 cúc kim loại
màu vàng đường kính 15 mm. Tay áo bên trái gắn Lô-gô lực lượng Quản lý thị
trường;
b) Hình dáng bên trong:
Áo có lót thân cùng màu vải chính, thân trước có 2 túi
lót.
Mẫu áo khoác cho nam được thể hiện tại hình số 3 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Áo khoác cho nữ:
a) Hình dáng bên ngoài:
Màu sắc: xanh đậm. Kiểu áo khoác ngoài, cổ bẻ 2 ve. Mỗi
bên đầu cổ áo thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu. Thân trước phía dưới có hai túi cơi
bổ chìm 1 cm, có
nắp túi, cài khuy, cạnh nắp túi lượn tròn cài cúc đường kính 18 mm. Nẹp áo cài
4 cúc đường kính 22 mm. Cúc áo bằng kim loại màu vàng khâu liền thân áo. Thân
sau có sống sau, xẻ dưới. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay dài 2 mang quây
tròn, đính 3 cúc kim loại mạ màu vàng đường kính 15 mm. Tay áo bên trái gắn
lô-gô lực lượng Quản lý thị trường.
b) Hình dáng bên trong:
Áo có lót thân cùng màu vải chính, thân trước bên phải có
1 túi lót.
Mẫu áo khoác cho nữ được thể hiện tại hình số 4 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Áo măng tô, áo bông, áo gi-lê, áo gió:
a) Áo măng tô:
Màu sắc: xanh đậm. Kiểu áo khoác ngoài dài ngang gối, cổ
2 ve. Mỗi bên đầu cổ áo thùa 2 khuyết đeo cấp hiệu. Thân sau có đề cúp và cầu
vai diễu 0.5 cm. Thân
trước phía trên bên trái thùa 2 khuyết ngang để đeo biển hiệu. Thân trước phía
dưới có hai túi cơi bổ chéo, 2 bên sườn có dây đỉa chặn ngang eo áo để thắt dây
đai. Khóa đai áo bằng nhựa. Nẹp áo có đính 4 cúc đường kính 22 mm, thân sau
phía dưới có sống và xẻ sau. Tay áo được thiết kế kiểu tay 2 mang, có cá tay có
đính cúc đường kính 15 mm. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Tay áo bên trái gắn
lô-gô lực lượng Quản lý thị trường. Áo có lót thân cùng màu vải chính, thân
trước có túi lót.
Mẫu áo măng tô được thể hiện tại hình số 5a Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Áo gi-lê:
Màu sắc: xanh đậm. Kiểu áo gi-lê 3 lớp. Cổ áo có 2 lớp, lớp
ngoài kiểu cổ bẻ, lớp trong may liền với khóa nẹp. Đầu cổ lớp ngoài mỗi bên
thùa 2 khuyết đeo phù hiệu. Thân trước may khóa có nẹp che, 2 đầu dính nhám,
phía dưới có hai túi cơi chéo. Sườn áo có gắn cá sườn. Lần áo lót được trần
bông bằng các đường chỉ song song đều đặn chắc chắn.
Tay áo bên trái gắn Lô-gô lực lượng Quản lý thị trường.
Mẫu áo gi-lê được thể hiện tại hình số 5b Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Áo gió:
Màu sắc: xanh đậm. Kiểu áo mặc ngoài mùa đông được thiết
kế kiểu tay thường. Có mũ, chân mũ có khóa cài vào cổ áo, đầu mũ có 2 dây rút,
2 cạnh mũ có dán nhám. Thân trước có 2 túi cơi. Nẹp áo được mở suốt bằng khóa,
kéo dài lên tới cạnh trên cổ áo. Khóa áo có nẹp che khóa được dán nhám 2 đầu. Lần
áo lót bên trong thân trước có 1 túi cơi, dán nhám ở miệng cơi. Tay áo có cửa
tay dán nhám điều chỉnh. Gấu áo có dây luồn dây rút. Tay áo bên trái gắn Lô-gô
lực lượng Quản lý thị trường.
Mẫu áo gió được thể hiện tại hình số 5c Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Áo bông:
Màu sắc: xanh đậm. Kiểu áo khoác lưng dài tay 3 lớp. Cổ
áo 2 lớp, lớp ngoài cổ bẻ có ve chữ V, đầu cổ áo thùa khuyết đeo cấp hiệu; lớp cổ
trong may khóa kéo kín cổ. Thân trước trên ngực có 2 túi ốp nổi, cạnh nắp túi
lượn tròn cài cúc đường kính 15mm bằng kim loại; phía dưới có 2 túi bổ cơi
chéo. Nẹp áo bên trong may khóa kéo, nẹp che ngoài có 4 cúc đường kính 22 mm.
Thân sau áo có súp câu vai, có đỉa sườn để luồn dây đai. Đai áo có khóa nhựa.
Vai áo có bật vai. Tay áo kiểu 2 mang, có gắn cá cửa tay đính cúc kim loại
đường kính 15mm. Tay áo bên trái gắn Lô-gô lực lượng Quản lý thị trường.
Lần áo lót trần bông, thân trước bổ 2 túi lót có khóa
kéo. Tay áo lót bên trong có chun bo cửa tay.
Mẫu áo bông được thể hiện tại hình số 6 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Quần âu cho nam:
Màu sắc: xanh đậm. Kiểu quần âu dài, có 2 túi chéo dọc
quần, cửa quần khóa kéo. Thân trước xếp 1 ly lật về phía sườn. Thân sau chiết 1
ly, có 1 túi hậu. Cạp quần có 6 dây để luồn dây lưng. Cạp quần có quai nhê.
Mẫu quần âu cho nam được thể hiện tại hình số 7 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Quần âu cho nữ:
Màu sắc: xanh
đậm. Kiểu quần âu ống đứng, có 2 túi chéo dọc quần, cửa quần khóa kéo. Thân
trước và thân sau chiết ly. Cạp quần có quai nhê.
Mẫu quần âu cho nữ được thể hiện tại hình số 8 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Chân váy cho nữ:
Màu sắc: xanh đậm. Kiểu váy ôm hoặc hơi xuông, cạp rời.
Thân trước liền, thân sau cắt rời thành 2 mảnh. Thân sau tra khóa giọt lệ và có
xẻ sau. Thân trước và thân sau mỗi bên chiết 1 ly. Váy có lót, lót váy xếp ly
trùng với chiết ly lần ngoài.
Mẫu chân váy cho nữ được thể hiện tại hình số 9 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Mũ kê-pi (cho nam), mũ mềm (cho nữ), mũ bông, cà vạt:
a) Mũ kê-pi (cho nam):
Màu sắc: xanh đậm, thành mũ màu xanh nhạt. Kiểu mũ vành
cong, có lưỡi trai, có thành mũ, phần thành mũ phía trán có gắn dây coóc-đông
màu vàng hai đầu dây có cúc chốt kim loại màu vàng có ngôi sao 5 cánh nổi.
Chính giữa thành mũ có lỗ để gắn sao phù hiệu liền cành tùng.
Mẫu mũ kê-pi (cho nam) được thể hiện tại hình số 10a
Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Mũ mềm (cho nữ):
Màu sắc: xanh đậm. Kiểu mũ vải, đỉnh mũ hình tròn, thành
mũ được chia làm 2 phân: phân trên gắn với đỉnh mũ hai bên có gắn 2 lỗ ôzê
thoát khí, chính giữa trán có gắn ôzê để gắn sao phù hiệu liền cành tùng; phần
dưới gắn với vành mũ, phần thành mũ phía trước có gắn dây coóc đông màu vàng;
hai đầu dây có cúc chốt kim loại màu vàng có hình ngôi sao 5 cánh nổi; vành mũ
thiết kế kiểu bẻ phía sau lên thành mũ.
Mẫu mũ mềm (cho nữ) được thể hiện tại hình số 10b
Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Mũ bông:
Màu sắc: xanh đậm. Mũ bông kiểu 3 múi có lưỡi trai, mũ có
tai che 2 bên tai và sau gáy, phía dưới bịt tai gắn dây buộc, mỗi bên che tai
có 3 ôzê đột hình tam giác đều ở vị trí tai và một ôzê trên lưỡi trai để đeo
phù hiệu.
Mẫu mũ bông được thể hiện tại hình số 10c
Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
d) Cà
vạt:
Màu sắc: xanh đậm. Kiểu cà vạt có dây chun được cài móc,
có khoá điều chỉnh độ dài ngắn, củ ấu được thắt sẵn có dựng bằng nhựa PVC.
Mẫu cà vạt được thể hiện tại hình số 10d Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Các loại trang bị khác:
a) Thắt lưng: Bao gồm 2
phần cốt dây và khóa.
- Dây: Mặt ngoài dây: Màu nâu đen, màu sắc đồng đều, bề
mặt nhẵn, không sần sùi hoặc tách lớp; Mặt trong dây: Màu sắc đồng đều, bề mặt
nhẵn hoặc nổi hoa mịn; Cạnh dây được vuốt tròn, đuôi dây cắt
tròn và vuốt cạnh.
- Khoá: Bề mặt khoá nhẵn bóng, lô-gô cách điệu trên khoá
cân đối rõ nét; đường viền sắc nét, gọn, dập sâu đồng đều; các mép, cạnh và lỗ
gia công phải làm nhẵn, không còn ba via.
Mẫu thắt lưng cho nam, nữ
được thể hiện tại hình số 11 Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Giày da:
- Giày da
cho nam: Da mũ giày: Da boxcal màu đen, độ
dày đồng đều, độ bóng vừa phải; Da lót: Nhẵn một mặt, mềm, độ dày đồng đều; Da
mặt đế: Loại da thuộc màu tự nhiên, da đanh, dẻo, thuộc chín hoàn toàn, mặt cật
nhẵn, không bị dòn, gẫy, không mất cật, thủng; Độn sắt: Độn sắt
bằng sắt loại chuyên dùng), độn từ gót đến
phần bụng giày, được uốn theo làn cong mặt phom của phần bụng đế giày. Nẹp có 5
cặp ôzê buộc dây.
Mẫu giày da cho nam được thể hiện tại hình số 12a Phụ lục
III ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Giày da cho nữ: Kiểu giày xỏ thẳng, không buộc dây, bu
trơn, da boscal màu đen, độ dày đồng đều, nhuộm xuyên, mềm, vân da mịn. Đế bằng
cao su nhựa tổng hợp (TPR) đúc định hình màu đen, gót bằng nhựa ABS; đế, gót và
diễu liền theo từng cỡ số; bụng giày đúc nổi tên đơn vị chủ quản, đơn vị sản xuất,
cỡ số; mặt đế có hoa văn chống trơn.
Mẫu giày da cho nữ được thể hiện tại hình số 12b Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Tất:
Tất màu xanh đậm, được dệt từ sợi Cotton/acrylic 70/30,
sợi Polyamit 100 % và sợi Spandex (lycra), trong
đó: Gót chân và mũi chân của bít tất được dệt từ sợi Polyamit 100 %. Toàn bộ
phần còn lại của bít tất được dệt bằng sợi Cotton/acrylic 70/30, sợi Spandex
(lycra); trong đó: phần mu bàn chân và ống chân
dệt kiểu Rib 2/2;
phần cổ chun dệt kiểu Rib 1/1; phần gan bàn chân, gót, mũi chân và phần ống
thêu dệt kiểu Single.
Mẫu tất được thể hiện tại hình số 13 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Mũ bảo hiểm:
Màu sắc: xanh
đậm. Kiểu mũ bảo hiểm che nửa đầu và tai, cốt mũ bằng nhựa có lưỡi trai đúc
liền, bên trong có lớp xốp giảm chấn, mút xốp ốp hai vành tai quai cố định.
Quai mũ được làm từ sợi polyeste trên quai có khóa bằng nhựa để cố định mũ trên
đầu người sử dụng, đầu quai mũ được liên kết với mũ băng các chốt tán kim loại.
Mẫu mũ bảo hiểm được thể hiện tại hình số 14 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này
đ) Cặp tài liệu:
Cặp tài liệu màu đen, có khóa số, độ dày 1,4mm - 1,6 mm.
Có quai xách, dây đeo. Giữa cặp có hình phù hiệu của lực lượng Quản lý thị
trường.
Mẫu cặp tài liệu được thể hiện tại hình số 15 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
4.
Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 11. Tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang
phục đối với công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp
1. Áo sơ mi ngắn tay được cấp 02 chiếc/01 năm/01 công
chức. Trường hợp cấp lần đầu được cấp: 04 chiếc /01 công chức.
2. Áo sơ mi dài tay được cấp 02 chiếc/01 năm/01 công
chức. Áo sơ mi mặc trong áo khoác được cấp 02 chiếc/01 năm/01 công chức. Trường
hợp cấp lần đầu được cấp: 04 chiếc mỗi loại /01 công chức.
3. Áo khoác cho nam và áo khoác cho nữ: 01 chiếc/02
năm/01 công chức.
Trường hợp cấp lần đầu được cấp: 02 chiếc/01 công chức. .
4. Áo măng tô: 01 chiếc/04 năm/01 công chức. Công chức
Quản lý thị trường làm nhiệm vụ tại các tỉnh miền núi, vùng có khí hậu lạnh
được trang bị thêm áo bông: 01 chiếc/04 năm/01 công chức. Áo gi-lê, áo gió: 01
chiếc/01 năm/01 công chức.
5. Quần âu cho nam: 02 chiếc/01 năm/01 công chức. Trường hợp
cấp lần đầu được cấp: 04 chiếc/01 công chức.
6. Quần âu hoặc chân váy cho nữ: 02 chiếc/01 năm/01 công
chức. Trường hợp cấp lần đầu được cấp: 04 chiếc/01 công chức.
7. Cà vạt: 01 chiếc/02 năm/01 công chức. Trường hợp cấp lần
đầu được cấp: 02 chiếc/01 công chức.
8. Mũ kê pi (nam), mũ mềm (nữ): 01 chiếc/04 năm/01 công
chức. Công chức Quản lý thị trường làm nhiệm vụ tại các tỉnh miền núi, vùng có
khí hậu lạnh được trang bị thêm mũ bông: 01 chiếc/04 năm/01 công chức.
9. Các loại trang phục khác:
a) Thắt lưng: 01 chiếc/01 năm/01 công chức. Trường hợp
cấp lần đầu được cấp: 02 chiếc/01 công chức;
b) Giày da: 01 đôi/01 năm/01 công chức. Trường hợp cấp
lần đầu được cấp: 02 đôi/01 công chức;
c) Tất: 04 đôi/01 năm/01 công chức;
d) Mũ bảo hiểm dùng đi xe máy: 01 chiếc/02 năm/01 công
chức;
đ) Cặp tài liệu: 01 chiếc/02 năm/01 công chức.
Đối với các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam,
tùy điều kiện cụ thể, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh xem xét, đề
nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường chuyển đổi tiêu chuẩn trang
phục áo khoác, áo măng tô thành bộ quần âu, áo sơ mi ngắn tay hoặc bộ quần âu,
áo sơ mi dài tay theo tỷ lệ đơn giá trang phục để phù hợp với điều kiện khí
hậu.”
Điều
2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng
7 năm 2021.
2. Phụ lục I, Phụ lục
III kèm theo Thông tư này thay thế Phụ lục số 01, Phụ lục số 03 kèm theo Thông
tư số 32/2018/TT-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định mẫu quy cách, chế độ cấp phát, quản lý, sử dụng số hiệu, biển hiệu, phù
hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc,
các đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Cổng thông tin điện tử Tổng cục Quản lý
thị trường;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Tổng cục Quản lý thị
trường;
- Lưu:
VT, TCQLTT (05).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
Phụ lục I
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 56/2020/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
1. Hình 1. Biển hiệu Quản lý thị trường:
2. Hình 2. Phù hiệu Quản lý thị trường; Biểu tưởng (lô-gô) của
lực lượng Quản lý thị trường:
3. Hình 3. Cờ hiệu Quản lý thị trường:
4. Hình 4 Bộ cấp hiệu
Quản lý thị trường:
a) Bộ cấp hiệu gắn trên ve áo (hình 4a):
b) Bộ cấp hiệu gắn trên vai áo (hình 4b):
- Cấp hiệu gắn trên vai của công chức không giữ chức vụ lãnh
đạo:
- Cấp hiệu gắn trên vai
của công chức giữ chức vụ lãnh đạo trong cơ quan Quản lý thị trường các cấp:
+ Lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường (Tổng cục trưởng,
Phó Tổng Cục trưởng) gắn ba vạch:
+ Lãnh đạo đơn vị thuộc Tổng cục Quản lý thị trường
(Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng; Vụ trưởng,
Phó Vụ trưởng) gắn hai vạch:
+ Lãnh đạo đơn vị trực
thuộc Văn phòng Tổng cục, Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường, Cục Quản lý thị
trường ở địa phương (Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Giám đốc và Phó Giám đốc
Trung tâm Thông tin truyền thông quản lý thị trường; Đội trưởng và Phó Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường) gắn một vạch:
5. Mẫu số hiệu Quản lý thị trường:
a) Số hiệu công chức thuộc các tổ chức Quản lý thị trường
ở trung ương: TW- QLTT...
b) Số hiệu công chức thuộc các tổ chức Quản lý thị trường ở
địa phương: T0...- QLTT...
Số hiệu
|
Tên tỉnh/thành phố
|
Số hiệu
|
Tên tỉnh/thành phố
|
T01
|
Thành
phố Hà Nội
|
T38
|
Gia
Lai
|
T02
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
T39
|
Phú
Yên
|
T03
|
Thành
phố Hải Phòng
|
T40
|
Đắk
Lắk
|
T04
|
Thành
phố Đà Nẵng
|
T41
|
Khánh
Hòa
|
T05
|
Thành
phố Cần Thơ
|
T42
|
Lâm
Đồng
|
T10
|
Hà
Giang
|
T43
|
Bình
Dương
|
T11
|
Cao
Bằng
|
T44
|
Ninh
Thuận
|
T12
|
Lai
Châu
|
T45
|
Tây
Ninh
|
T13
|
Lào
Cai
|
T46
|
Bình
Thuận
|
T14
|
Tuyên
Quang
|
T47
|
Đồng
Nai
|
T15
|
Lạng
Sơn
|
T48
|
Long
An
|
TI 6
|
Thái
Nguyên
|
T49
|
Đồng
Tháp
|
T17
|
Yên
Bái
|
T50
|
An
Giang
|
T18
|
Sơn
La
|
T51
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
T19
|
Phú
Thọ
|
T52
|
Tiền
Giang
|
T20
|
Quảng
Ninh
|
T53
|
Kiên
Giang
|
T21
|
Bắc
Giang
|
T54
|
Hậu
Giang
|
T23
|
Hải
Dương
|
T55
|
Bến
Tre
|
T24
|
Hòa
Bình
|
T56
|
Vĩnh
Long
|
T25
|
Nam
Định
|
T57
|
Trà
Vinh
|
T26
|
Thái
Bình
|
T58
|
Sóc
Trăng
|
T27
|
Thanh
Hóa
|
T59
|
Cà
Mau
|
T28
|
Ninh
Bình
|
T60
|
Bắc
Kạn
|
T29
|
Nghệ
An
|
T61
|
Vĩnh
Phúc
|
T30
|
Hà
Tĩnh
|
T62
|
Bắc
Ninh
|
T31
|
Quảng
Bình
|
T63
|
Hưng
Yên
|
T32
|
Quảng
Trị
|
T64
|
Hà
Nam
|
T33
|
Thừa
Thiên Huế
|
T65
|
Bình
Phước
|
T34
|
Quảng
Nam
|
T66
|
Bạc
Liêu
|
T35
|
Quảng
Ngãi
|
T67
|
Điện
Biên
|
T36
|
Kon
Tum
|
T68
|
Đắk
Nông
|
T37
|
Bình
Định
|
|
|
Phụ lục III
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 56/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Áo sơ mi ngắn tay, áo sơ mi dài tay, áo sơ mi mặc
trong áo khoác mùa đông cho nam:
Hình 1a. Áo sơ mi ngắn tay
Hình 2b. Áo sơ mi dài tay
Hình
1c. Áo sơ mi mặc trong áo khoác mùa đông
2. Áo sơ mi ngắn tay, áo
sơ mi dài tay, áo sơ mi mặc trong áo khoác mùa đông cho nữ:
Hình 2a. Áo sơ mi ngắn tay
Hình
2b. Áo sơ mi dài tay
Hình
2c. Áo sơ mi mặc trong áo khoác mùa đông
3.
Hình 3. Áo khoác cho nam
4.
Hình 4. Áo khoác cho nữ
5.
Áo măng tô, áo gi-lê, áo gió
Hình
5a, Áo măng tô
Hình
5b. Áo Ghi lê
Hình
5c. Áo gió
6.
Hình 6. Áo bông
7.
Hình 7. Quần âu cho nam
8.
Hình 8. Quần âu cho nữ
9.
Hình 9. Chân váy
10. Mũ kê-pi cho nam, mũ
mềm cho nữ, mũ bông và cà vạt
Hình 10a. Mũ
kê-pi cho nam
Hình 10b. Mũ
mềm cho nữ
Hình
10c. Mũ bông
Hình
10d. Cà vạt
11. Thắt lưng
12.
Giày da
Hình
12a. Giày da cho nam:
Hình
12b. Giày da cho nữ:
13. Tất
14.
Hình 14. Mũ bảo hiểm
15. Hình 15. Cặp tài liệu
16.
Cúc áo: