Thông tư 54/2019/TT-BTC về hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 54/2019/TT-BTC
Ngày ban hành 21/08/2019
Ngày có hiệu lực 10/10/2019
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Huỳnh Quang Hải
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2019/TT-BTC

Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2019

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên (sau đây gọi tắt là hỗ trợ tư vấn cho DNNVV) theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2018/NĐ-CP).

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với:

a) Tư vấn về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Việc xác định dịch vụ tư vấn về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Tư vấn về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có) cho hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp.

c) Tư vấn về quy trình, thủ tục cấp phép lần đầu cho DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục sản xuất kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà thay đổi về quy mô.

d) Tư vấn về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán cho DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

e) Các nội dung hỗ trợ tư vấn cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 1, điểm b và d khoản 2 Điều 21; khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b và d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.

- Các quy định về hỗ trợ tư vấn cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo Đề án hỗ trợ DNNVV do cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ DNNVV xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định DNNVV theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh);

3. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV (đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có mạng lưới tư vấn viên, hoặc đơn vị thuộc UBND cấp tỉnh được giao nhiệm vụ triển khai hoạt động hỗ trợ DNNVV theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực được phân công; sau đây gọi chung là đơn vị hỗ trợ DNNVV).

Trường hợp có nhiều cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV trong cùng một bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh thì phải có một đơn vị đầu mối (đơn vị được giao chủ trì thực hiện công tác hỗ trợ phát triển DNNVV, tổng hợp dự toán, tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ tư vấn cho DNNVV). Trong đó, đơn vị đầu mối thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là một trong các đơn vị được giao tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên.

4. Cá nhân, tổ chức tư vấn tham gia mạng lưới tư vấn viên.

5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV.

Điều 3. Tổ chức hoạt động hỗ trợ tư vấn cho DNNVV

Các quy định về tổ chức hoạt động hỗ trợ tư vấn cho DNNVV (bao gồm: tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên; quy trình hỗ trợ tư vấn cho DNNVV từ lựa chọn tư vấn viên, tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn, ra quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn; xử lý vi phạm; chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá và các quy định khác trong tổ chức hoạt động hỗ trợ tư vấn cho DNNVV) thực hiện theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho DNNVV thông qua mạng lưới tư vấn viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Điều 4. Nguyên tắc bố trí, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV

[...]