Thông tư 54/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn NSNN và vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 54/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 25/06/2002
Ngày có hiệu lực 25/06/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 54/2002/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2002 BỔ SUNG, SỬA ĐỔI THÔNG TƯ SỐ 39/2002/TT-BTC NGÀY 26/4/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN NSNN VÀ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VƯỢT LŨ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Căn cứ các Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 6/11/2001 về phát triển kinh tế-xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005, số 1548/QĐ-TTg ngày 5/12/2001 về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long năm 2002 và các Quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long;
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 39/2002/TT-BTC ngày 26/4/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn NSNN và vốn tín dụng ưu đãi đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng đồng bằng sông Cửu Long tại 7 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Long An, Vĩnh Long, Kiên Giang, Tiền Giang, Cần Thơ như sau:

1/ Sửa điểm 2.3.c mục II phần II - "Tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn chi phí khác" như sau:

- Các hợp đồng tư vấn sau khi ký kết được tạm ứng bằng 50% giá trị Hợp đồng; Vốn tạm ứng được thu hồi ngay khi thanh toán khối lượng hoàn thành. Số vốn thu hồi từng lần bằng số vốn thanh toán khối lượng hoàn thành nhân với (X) tỷ lệ tạm ứng.

- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) được tạm ứng vốn khi có khái toán kinh phí đền bù của dự án được lập trên cơ sở giá đền bù theo quy định; Các chi phí khác như chi phí hoạt động bộ máy Ban QLDA. . . phải có dự toán được duyệt. Mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết của công việc đó. Vốn tạm ứng cho công việc đền bù GPMB và các công việc thuộc chi phí khác của dự án được thu hồi một lần vào kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành của công việc đó.

2/ Sửa điểm 3.2 mục II phần II như sau :

- Định kỳ ngày 5 tháng đầu hàng quý, và kết thúc năm kế hoạch, Ban QLDA có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, thanh toán vốn của dự án cho UBND tỉnh để tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Định kỳ ngày 15 tháng đầu hàng quý KBNN tỉnh báo cáo Sở Tài chính-Vật giá, KBNNTW về tình hình thanh toán vốn cho dự án. Kết thúc năm kế hoạch, KBNN tỉnh quyết toán sử dụng vốn đầu tư với Sở Tài chính-Vật giá.

- Hàng năm, Sở Tài chính-Vật giá tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách địa phương đối với nguồn vốn đầu tư dự án, công trình cụm tuyến dân cư do ngân sách địa phương bố trí và nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; đối với nguồn vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho NSĐP đầu tư cho dự án, công trình cụm tuyến dân cư, Sở Tài chính-Vật giá quyết toán riêng với Bộ Tài chính (không quyết toán vào ngân sách địa phương).

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

 

Vũ Văn Ninh

(Đã ký)