Thông tư 51-TC/TCĐN năm 1993 hướng dẫn về thuế áp dụng với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 51-TC/TCĐN
Ngày ban hành 03/07/1993
Ngày có hiệu lực 01/08/1993
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 51-TC/TCĐN

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 1993

 

THÔNG TƯ

SỐ 51-TC/TCĐN NGÀY 3-7-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ ÁP DỤNG VỚI CÁC XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29-12-1987, Luật sửa đổi bổ sung Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30-6-1990. Luật sửa đổi bổ sung Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 23-12-1992 (dưới đây gọi tắt là Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam);
Căn cứ vào Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ vào các Luật, pháp lệnh thuế hiện hành của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế áp dụng đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là các xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hoạt động trong các lĩnh vực, bao gồm cả các xí nghiệp liên doanh xây dựng cơ sở hạ tầng các khu chế xuất, các xí nghiệp khu chế xuất như quy định tại Nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

2. Các xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài. Trường hợp nếu Hiệp định có các quy định nào về thuế cho xí nghiệp liên doanh khác với quy định của luật thuế Việt Nam và hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Hiệp định.

3. Các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (gọi tắt là các bên nước ngoài hợp doanh) theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

4. Các quy định của Thông tư này không áp dụng đối với:

- Các xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên nước ngoài hoạt động trên cơ sở hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) như quy định tại Điều 55 của nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ thực hiện các nghĩa vụ về thuế với Nhà nước Việt Nam theo một hướng dẫn riêng.

- Các nhà thầu phụ nước ngoài, các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

II. HƯỚNG DẪN THI HÀNH TỪNG LOẠI THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP DOANH

A. THUẾ LỢI TỨC

1. Đối tượng chịu thuế.

Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp doanh phải nộp thuế lợi tức đối với các khoản lợi tức thu được từ bất kỳ hoạt động kinh tế nào được phép theo quy định tại Giấy phép do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.

Trường hợp xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các cơ sở kinh doanh phụ thuộc (chi nhánh, công ty hạch toán phụ thuộc) thì lợi tức của cơ sở phụ này được tính gộp vào lợi tức của xí nghiệp và xí nghiệp có trách nhiệm nộp thuế lợi tức trên toàn bộ lợi tức của xí nghiệp bao gồm cả phần lợi tức của cơ sở phụ đó.

Trường hợp một bên nước ngoài hợp doanh tham gia cùng một lúc nhiều hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thuế lợi tức được tính riêng cho từng hợp đồng hợp tác kinh doanh (mỗi hợp đồng là một đối tượng nộp thuế).

2. Xác định lợi tức chịu thuế.

- Lợi tức chịu thuế của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi, cộng với các khoản lợi tức phụ khác của xí nghiệp (bao gồm cả cơ sở chính và cơ sở phụ nếu có) thu được trong năm tính thuế.

Lợi tức phụ khác gồm: lợi tức từ hoạt động cho thuê tài sản cố định (không phải là hoạt động kinh doanh chính), lợi tức từ việc bán tài sản thanh lý, nhượng bán tài sản, chuyển nhượng cổ phần, lợi tức thu được từ hoạt động liên doanh liên kết với tổ chức kinh tế khác, các khoản lợi tức tài chính khác như chênh lệch lãi tiền gửi thu được và lãi tiền vay trả ngân hàng, chênh lệch giá và tỷ giá...

- Lợi tức chịu thuế của bên nước ngoài hợp doanh là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu của bên nước ngoài với tổng các khoản chi của bên nước ngoài do thực hiện hợp đồng đã ký kết với bên Việt Nam.

a. Các khoản thu:

Các khoản thu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh bao gồm các khoản thu do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ và các khoản thu khác từ bất kỳ hoạt động nào của xí nghiệp hoặc bên nước ngoài trong năm tính thuế.

Trường hợp Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức chia sản phẩm thì khoản thu về tiêu thụ sản phẩm được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm chia cho mỗi bên nhân với (x) giá bán bình quân của sản phẩm đó trên thị trường tại thời điểm chia sản phẩm và do cơ quan thuế xác định.

b. Các khoản chi:

Các khoản chi của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh bất kể áp dụng chế độ kế toán nào, được xác định bao gồm các khoản sau đây:

- Chi về nguyên vật liệu, năng lượng để sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung cấp dịch vụ.

- Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trả cho người lao động Việt Nam và nước ngoài trên cơ sở hợp đồng lao động phù hợp với quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 233-HĐBT ngày 22 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

- Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh. Mức khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với quy định tại Thông tư số 31-TC/TCDN ngày 18-7-1992 của Bộ Tài chính. Trường hợp xí nghiệp hoặc bên nước ngoài trích khấu hao tài sản cố định cao hơn mức quy định tại Thông tư số 31-TC/TCDN này thì phải được chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

[...]