BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
51-TC/TCĐN
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 7 năm 1993
|
THÔNG TƯ
SỐ 51-TC/TCĐN NGÀY 3-7-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ ÁP DỤNG VỚI CÁC XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ
BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ vào Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam ngày 29-12-1987, Luật sửa đổi bổ sung Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 30-6-1990. Luật sửa đổi bổ sung Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam 23-12-1992 (dưới đây gọi tắt là Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam);
Căn cứ vào Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ vào các Luật, pháp lệnh thuế hiện hành của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế áp dụng đối với các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài: là các xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được
thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hoạt động trong các lĩnh vực,
bao gồm cả các xí nghiệp liên doanh xây dựng cơ sở hạ tầng các khu chế xuất,
các xí nghiệp khu chế xuất như quy định tại Nghị định số 322-HĐBT ngày
18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
2. Các xí nghiệp liên doanh được
thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước ngoài. Trường hợp nếu Hiệp định có các quy định nào
về thuế cho xí nghiệp liên doanh khác với quy định của luật thuế Việt Nam và hướng
dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Hiệp định.
3. Các bên nước ngoài hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (gọi tắt là các bên nước ngoài hợp doanh) theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
4. Các quy định của Thông tư này
không áp dụng đối với:
- Các xí nghiệp liên doanh, xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên nước ngoài hoạt động trên cơ sở hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) như quy định tại Điều 55 của nghị định
số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ thực hiện các nghĩa vụ về thuế với Nhà nước
Việt Nam theo một hướng dẫn riêng.
- Các nhà thầu phụ nước ngoài,
các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
nhưng không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
II. HƯỚNG DẪN
THI HÀNH TỪNG LOẠI THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
VÀ BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP DOANH
A. THUẾ LỢI TỨC
1. Đối tượng chịu thuế.
Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các bên nước ngoài hợp doanh phải nộp thuế lợi tức đối với các khoản lợi
tức thu được từ bất kỳ hoạt động kinh tế nào được phép theo quy định tại Giấy
phép do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.
Trường hợp xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài có các cơ sở kinh doanh phụ thuộc (chi nhánh, công ty hạch toán
phụ thuộc) thì lợi tức của cơ sở phụ này được tính gộp vào lợi tức của xí nghiệp
và xí nghiệp có trách nhiệm nộp thuế lợi tức trên toàn bộ lợi tức của xí nghiệp
bao gồm cả phần lợi tức của cơ sở phụ đó.
Trường hợp một bên nước ngoài hợp
doanh tham gia cùng một lúc nhiều hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thuế lợi tức
được tính riêng cho từng hợp đồng hợp tác kinh doanh (mỗi hợp đồng là một đối
tượng nộp thuế).
2. Xác định lợi tức chịu thuế.
- Lợi tức chịu thuế của xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các
khoản chi, cộng với các khoản lợi tức phụ khác của xí nghiệp (bao gồm cả cơ sở
chính và cơ sở phụ nếu có) thu được trong năm tính thuế.
Lợi tức phụ khác gồm: lợi tức từ
hoạt động cho thuê tài sản cố định (không phải là hoạt động kinh doanh chính),
lợi tức từ việc bán tài sản thanh lý, nhượng bán tài sản, chuyển nhượng cổ phần,
lợi tức thu được từ hoạt động liên doanh liên kết với tổ chức kinh tế khác, các
khoản lợi tức tài chính khác như chênh lệch lãi tiền gửi thu được và lãi tiền
vay trả ngân hàng, chênh lệch giá và tỷ giá...
- Lợi tức chịu thuế của bên nước
ngoài hợp doanh là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu của bên nước ngoài với
tổng các khoản chi của bên nước ngoài do thực hiện hợp đồng đã ký kết với bên
Việt Nam.
a. Các khoản thu:
Các khoản thu của xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh bao gồm các khoản thu do tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ và các khoản thu khác từ bất kỳ hoạt động nào của
xí nghiệp hoặc bên nước ngoài trong năm tính thuế.
Trường hợp Hợp đồng hợp tác kinh
doanh theo hình thức chia sản phẩm thì khoản thu về tiêu thụ sản phẩm được tính
trên cơ sở số lượng sản phẩm chia cho mỗi bên nhân với (x) giá bán bình quân của
sản phẩm đó trên thị trường tại thời điểm chia sản phẩm và do cơ quan thuế xác
định.
b. Các khoản chi:
Các khoản chi của xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh bất kể áp dụng chế độ kế toán
nào, được xác định bao gồm các khoản sau đây:
- Chi về nguyên vật liệu, năng
lượng để sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung cấp dịch vụ.
- Tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp trả cho người lao động Việt Nam và nước ngoài trên cơ sở hợp đồng
lao động phù hợp với quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 233-HĐBT ngày 22 tháng 6 năm 1990 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Khấu hao tài sản cố định dùng
trong sản xuất kinh doanh. Mức khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với quy định
tại Thông tư số 31-TC/TCDN ngày 18-7-1992 của Bộ Tài chính. Trường hợp xí nghiệp
hoặc bên nước ngoài trích khấu hao tài sản cố định cao hơn mức quy định tại
Thông tư số 31-TC/TCDN này thì phải được chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài
chính.
- Các khoản chi mua sắm hoặc trả
tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật bằng sáng chế, công nghệ và các dịch vụ kỹ
thuật.
- Chi phí quản lý xí nghiệp gồm:
các chi phí hành chính, chi phí bảo quản kho tàng nhà cửa, phòng thí nghiệm;
chi phí bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường, tiền thưởng phát minh, sáng chế;
chi phí tuyển mộ, đào tạo; chi phí phòng cháy chữa cháy, bảo vệ.
- Các khoản thuế, phí và lệ phí
mang tính chất thuế đã nộp (trừ thuế lợi tức).
- Các khoản, trả lãi tiền vay
theo lãi suất hợp lý đối với số vốn vay.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ như chi phí bảo quản, đóng gói hàng
hoá, chi phí bốc xếp, chi phí quảng cáo.
- Các khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm
xã hội cho người lao động thuộc nghĩa vụ của xí nghiệp theo quy định tại Điều
46 của Nghị định số 233-HĐBT ngày 22-6-1990.
- Các khoản tiền mua bảo hiểm
tài sản của xí nghiệp.
- Các khoản lỗ của các năm trước
(các xí nghiệp liên doanh và các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được phép chuyển
lỗ của bất kỳ năm tài chính nào sang năm tiếp theo và được bù lỗ đó bằng lợi
nhuận của những năm tiếp theo nhưng không quá 5 năm, bắt đầu từ năm kế tiếp
ngay sau năm phát sinh lỗ).
- Các khoản chi khác chưa được kể
đến ở trên nhưng không vượt quá 5% của tổng chi phí nêu ở trên.
Tất cả các khoản chi phí được
xác định đều phải có chứng từ hợp lệ, bất kể khoản chi phí nào không có chứng từ
hợp lệ đều không được tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế.
Xí nghiệp hoặc bên nước ngoài hợp
doanh không được tính vào chi phí xác định lợi tức chịu thuế các khoản chi sau
đây:
- Các khoản chi phí vật tư, năng
lượng sử dụng cho các mục đích không liên quan đến việc hình thành lợi tức như
cho vay, nhượng bán, trao đổi, biếu tặng.
- Các khoản trích khấu hao tài sản
cố định vượt mức quy định của Bộ Tài chính, các khoản khấu hao cơ bản của các
tài sản cố định đã trích khấu hao hết.
- Các khoản thiệt hại về tài sản,
vật tư, tiền vốn như mất mát, do trộm cướp, thiên tai, hoả hoạn không xác định
được đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường.
- Các khoản thiệt hại ngừng sản
xuất do mọi nguyên nhân.
- Các khoản thiệt hại đã được quỹ
bảo hiểm giải quyết.
- Các khoản tiền nộp phạt mà xí
nghiệp có trách nhiệm phải trả như phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt do vi phạm
pháp luật, phạt chậm thanh toán các khoản công nợ.
- Các khoản lãi tiền vay phải trả
của các chủ đầu tư trả cho phần vốn đi vay để góp vốn pháp định hoặc các khoản
thu trên vốn của các chủ đầu tư bên Việt Nam phải trả đối với phần vốn nhận của
Nhà nước để góp vào phần vốn pháp định của xí nghiệp.
- Các khoản lãi tiền vay phải trả
của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với số vốn vay vượt quá 234% so với
vốn pháp định, trừ trường hợp được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp
thuận vốn pháp định của xí nghiệp nhỏ hơn 30% của tổng số vốn đầu tư.
- Các khoản lỗ do chuyển nhượng
cổ phần.
3. Xác định số thuế lợi tức phải
nộp.
Số thuế lợi tức phải nộp được
xác định bằng lợi tức chịu thuế phát sinh của năm tính thuế nhân với (x) thuế
suất thuế lợi tức quy định cho xí nghiệp hoặc bên nước ngoài hợp doanh được ghi
tại Giấy phép do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.
Năm tính thuế là năm tài chính
mà xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh được phép
áp dụng trong công tác kế toán.
4. Thủ thục nộp thuế lợi tức.
Thuế lợi tức được tạm thu 3
tháng một lần theo kê khai, hết năm tính thuế hoặc khi kết thúc hợp đồng thì
thu theo quyết toán thực tế.
Riêng đối với các hợp đồng hợp
tác kinh doanh có thời hạn dưới một năm thì thuế lợi tức nộp thành hai lần, lần
thứ nhất tạm nộp vào giữa thời hạn của Hợp đồng, hết hạn hợp đồng sẽ quyết toán
theo thực tế.
- Chậm nhất là 5 ngày sau kỳ nộp
thuế nêu trên đây, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp
doanh phải lập tờ khai thuế lợi tức (mẫu số... kèm theo) nộp cho cơ quan thuế tại
địa phương nơi đặt trụ sở điều hành chính. Cơ quan thuế kiểm tra tờ khai tính
thuế và phát hành thông báo số thuế phải nộp cho xí nghiệp hoặc bên nước ngoài
hợp doanh. Trường hợp quá thời hạn nộp tờ khai quy định mà xí nghiệp hoặc bên
nước ngoài hợp doanh không nộp tờ khai thuế, cơ quan thuế có quyền ấn định số
thuế tạm nộp và phát hành thông báo thuế và xử lý phạt chậm kê khai.
- Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo thuế của cơ quan thuế, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hoặc bên nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh phải nộp đủ thuế theo thông
báo vào kho bạc Nhà nước do cơ quan thuế chỉ định.
- Chậm nhất là sau 3 tháng kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước
ngoài hợp doanh phải nộp báo cáo kế toán đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm
toán độc lập cùng với tờ khai thuế lợi tức cả năm cho cơ quan thuế tại địa
phương nơi đặt trụ sở điều hành chính. Cơ quan thuế sẽ thực hiện việc quyết
toán thuế lợi tức theo quy định tại phần IV của Thông tư này.
5. Hoàn thuế lợi tức do tái đầu
tư.
a) Các tổ chức kinh tế nước
ngoài hoặc cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư trong thời
hạn 3 năm trở lên sẽ được Bộ Tài chính hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp của số lợi
nhuận tái đầu tư.
Trường hợp các bên nước ngoài
trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa góp đủ vốn pháp định ghi
trong Giấy phép do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp thì không được xét
hoàn thuế lợi tức tái đầu tư.
b) Số thuế lợi tức hoàn trả cho
phần lợi nhuận tái đầu tư được xác định như sau:
L
Th = -------------------- x S
100% - S
Trong đó:
Th: Là số thuế lợi tức được hoàn
trả.
L: Là số lợi nhuận được chia
(sau khi đã nộp thuế lợi tức) đem tái đầu tư.
S: Là thuế suất thuế lợi tức ghi
trong giấy phép.
c) Thủ tục hoàn thuế lợi tức tái
đầu tư.
Để nhận lại được số thuế đã nộp
cho số lợi nhuận đầu tư, các tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài
phải xuất trình đầy đủ các chứng từ sau đây với cơ quan thu thuế lợi tức tại địa
phương nơi đặt trụ sở điều hành chính:
- Quyết định cho phép tái đầu tư
do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư cấp.
- Tờ khai về lợi nhuận tái đầu
tư (theo mẫu số 2 kèm theo).
Khi nhận được đầy đủ các chứng từ
nêu trên, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, tính số thuế lợi tức được hoàn trả rồi
gửi hồ sơ xin hoàn thuế lợi tức về Bộ tài chính (Vụ Ngân sách) để Bộ Tài chính
thoái trả cho người tái đầu tư.
B. THUẾ CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC
NGOÀI
1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng
nộp thuế.
Lợi nhuận mà các tổ chức kinh tế
nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài thu được do tham gia đầu tư vốn dưới bất cứ
hình thức nào quy định trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam gồm cả số thuế
lợi tức được hoàn trả lại cho số lợi tức tái đầu tư khi chuyển ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc
cá nhân nước ngoài có lợi nhuận chuyển ra nước ngoài là đối tượng nộp thuế chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài.
2. Xác định số thuế phải nộp.
Số thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài phải nộp được xác định bằng số lợi nhuận xin chuyển ra nước ngoài nhân với
thuế suất thuế chuyển lợi nhuận quy định tại Giấy phép do Uỷ ban Nhà nước về hợp
tác và đầu tư cấp.
Trường hợp các tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bằng sản phẩm, hàng hoá
thì ngoài việc phải nộp thuế xuất khẩu còn phải nộp số thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài được xác định bằng số lượng sản phẩm hàng hoá xuất khẩu nhân với giá
bán (FOB) theo hợp đồng nhân với thuế suất thuế chuyển lợi nhuận, nếu không có
hợp đồng hoặc hợp đồng không quy định giá bán thì lấy theo giá xuất FOB bình
quân của mặt hàng đó tại thị trường tại thời điểm xuất khẩu do cơ quan thuế xác
định.
3. Thủ tục nộp thuế:
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài thu theo từng lần chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
- Mỗi lần chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài phải nộp tờ khai thuế nộp cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế lợi tức đối với cơ sở kinh doanh mà tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đó đầu tư vốn (mẫu số 3 kèm theo).
- Nhận được tờ khai thuế trong
vòng hai ngày làm việc cơ quan thuế phải kiểm tra tờ khai tính thuế và phát
hành thông báo số thuế phải nộp cho người nộp thuế.
- Nhận được thông báo thuế của
cơ quan thuế, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài phải nộp số thuế chuyển lợi
nhuận vào kho bạc Nhà nước do cơ quan thuế chỉ định, Kho bạc Nhà nước cấp cho
người nộp thuế chứng từ xác nhận số thuế chuyển lợi nhuận đã nộp để làm thủ tục
chuyển tiền ra nước ngoài.
C. THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Tất cả hàng hoá mà các xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh được phép xuất khẩu, nhập khẩu
qua biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường Việt Nam bán cho các xí
nghiệp trong khu chế xuất và hàng hoá của các xí nghiệp trong khu chế xuất bán
vào thị trường Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
phải nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Miễn giảm thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Ngoài các trường hợp được miễn
giảm thuế quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và có các bên hợp doanh còn được miễn giảm thuế theo Điều 35
của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 76 của Nghị định số 18/CP ngày
16-4-1993 của Chính phủ. Khi nhập khẩu hàng hoá trong các trường hợp được miễn
thuế nêu trên, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên hợp doanh
làm các thủ tục xét miễn thuế tại Bộ Tài chính theo quy định sau đây:
a. Đối với các trường hợp được
miễn thuế theo quy định tại Điều 76 của Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của
Chính phủ:
- Mỗi lần xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và các bên hợp doanh có hàng hoá nhập khẩu thuộc diện được miễn
thuế theo Điều 76 của Nghị định số 18/CP ngày 16-4-1993, chậm nhất trong vòng
30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan hoặc 10 ngày kể
từ ngày cơ quan hải quan đã kiểm hoá xong lô hàng nhập khẩu, xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và bên hợp doanh phải làm thủ tục miễn thuế với Bộ Tài chính (Tổng
cục thuế). Hồ sơ xin miễn gồm các tài liệu:
+ Đơn của xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hoặc bên hợp doanh gửi cho Bộ Tài chính xin làm thủ tục miễn thuế
cho lô hàng.
+ Công văn của Bộ Thương mại cho
phép xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên hợp doanh nhập khẩu vật tư
hàng hoá thuộc diện miễn thuế theo quy định tại Điều 76 của Nghị định số 18-CP
ngày 16-4-1993; ghi rõ mặt hàng, số lượng, chủng loại, giá trị các mặt hàng nhập
khẩu miễn thuế.
+ Giấy phép xuất (nhập) khẩu chuyến
do Bộ Thương mại cấp.
+ Tờ khai hải quan và hàng hoá
xuất, nhập khẩu của lô hàng nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan kiểm tra.
- Chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ xin miễn thuế, Tổng cục Thuế ban hành văn bản xác nhận miễn thuế
hoặc thông báo lý do không được miễn thuế cho xí nghiệp hoặc bên hợp doanh để
xí nghiệp hoặc bên hợp doanh quyết toán số thuế nhập khẩu của lô hàng với cơ
quan Hải quan. Nơi liên hệ làm thủ tục miễn thuế, tại Hà Nội: Tổng cục thuế số
10 Phan Huy Chú; tại thành phố Hồ Chí Minh: Ban đại diện Tổng tục thuế, số 138
đường Nguyễn Thị Minh Khai.
b. Đối với các trường hợp được
miễn thuế xuất nhập khẩu của Luật thuế xuất nhập khẩu và Điều 35 của Luật đầu
tư thì thực hiện các thủ tục xét miễn theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số
08-TC/TCT ngày 31-3-1992 của Bộ Tài chính.
2. Kê khai và truy thu thuế xuất
nhập khẩu.
Hàng hoá xuất nhập khẩu của các
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên hợp doanh đã được miễn thuế xuất
nhập khẩu trong các trường hợp nói trên, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam
thì phải được Bộ Thương mại cho phép và phải truy nộp lại số thuế nhập khẩu đã
được miễn.
- Trong thời hạn 2 ngày kể từ
ngày nhượng bán hàng hoá, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên hợp
doanh có trách nhiệm phải khai báo với cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố hoặc cơ
quan thuế đối với các địa phương không có cơ quan Hải quan, nơi đặt trụ sở điều
hành chính của xí nghiệp, hoặc khai báo với cơ quan Hải quan hoặc cơ quan thuế
nơi nhượng bán hàng hoá (theo mẫu số 4 kèm theo). Quá thời hạn trên mà không
khai báo thì xí nghiệp hoặc các bên hợp doanh sẽ bị xử phạt theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Thuế nhập khẩu truy thu được
xác định trên cơ sở các căn cứ tính thuế gồm thuế suất, tỷ giá, giá tính thuế tại
thời điểm nhượng bán theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện
hành. Giá tính thuế áp dụng theo bảng giá tính thuế tối thiểu do Bộ Tài chính
quy định tại thời điểm nhượng bán.
Riêng đối với hàng hoá nhượng
bán là tài sản cố định đã trích khấu hao hết giá trị trong quá trình sử dụng và
được phép bán thanh lý thì giá tính thuế nhập khẩu truy thu là giá bán thực tế
theo chứng từ hoá đơn hợp lệ.
- Trong quá trình quản lý thu
thuế ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh, các cơ quan
thuế có trách nhiệm giám sát việc sử dụng hàng hoá xuất nhập khẩu được miễn thuế,
khi phát hiện các trường hợp nhượng bán hàng hoá đã được miễn thuế thì phối hợp
với cơ quan Hải quan để truy thu thuế và xử lý vi phạm theo luật định.
D. THUẾ DOANH THU, THUẾ TIÊU THỤ
ĐẶC BIỆT
1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các bên nước ngoài hợp doanh có bán sản phẩm, hàng hoá tại thị
trường Việt Nam, hoặc có cung cấp dịch vụ thì phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế
tiêu thụ đặc biệt theo Luật thuế doanh thu hoặc luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Căn cứ tính thuế, biểu suất
thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt các trường hợp miễn giảm thuế thực hiện
theo quy định của Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành các Luật này.
3. Thủ tục nộp thuế:
- Hàng tháng, chậm nhất trong
vòng 5 ngày đầu của tháng sau, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên
nước ngoài hợp doanh phải nộp tờ khai thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt của
tháng trước cho cơ quan thuế (theo mẫu số 5 kèm theo).
- Trường hợp xí nghiệp có các cơ
sở phụ thì cơ sở phụ này phải thực hiện việc kê khai và nộp thuế doanh thu cho
cơ quan thuế tại địa phương đặt cơ sở.
Các cơ sở sản xuất các mặt hàng
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
tại địa phương nơi đặt trụ sở sản xuất.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận được tờ khai thuế, cơ quan thuế phải kiểm tra tờ khai, tính thuế và
phát hành thông báo số thuế phải nộp cho xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc
bên nước ngoài hợp doanh (hoặc cơ sở kinh doanh phụ thuộc).
- Chậm nhất sau 5 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan thuế, xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh phải nộp thuế theo thông báo vào Kho bạc
Nhà nước do cơ quan thuế chỉ định.
E. THUẾ TÀI NGUYÊN
1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh có khai thác tài nguyên
thiên nhiên của Việt Nam đều phải nộp thuế tài nguyên theo Pháp lệnh thuế tài
nguyên ngày 30-3-1990.
2. Thuế suất thuế tài nguyên cụ
thể cho từng trường hợp sẽ được Bộ Tài chính và Uỷ ban nhà nước về hợp tác đầu
tư xem xét và quyết định căn cứ vào các điều kiện khai thác, chất lượng tài
nguyên, chi phí khai thác, vận chuyển tài nguyên tính đến thông lệ quốc tế áp dụng
đối với từng dự án trong khung thuế suất quy định tại Biểu thuế suất của Nghị định
số 06/HĐBT ngày 7-1-1991.
Việc xác định số lượng tài
nguyên khai thác, giá để tính thuế tài nguyên được thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh thuế tài nguyên và Nghị định số 06/HĐBT ngày 7-1-1991.
3. Kê khai, nộp thuế tài nguyên:
- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh có trách nhiệm trong phạm vi 5 ngày trước
khi bắt đầu hoạt động, sáp nhập hoặc giải thể phải làm thủ tục đăng ký hoạt động
khai thác tài nguyên (theo mẫu số 6 kèm theo) với cơ quan thuế trực tiếp thu
thuế.
- Hàng tháng, chậm nhất trong
vòng 5 ngày đầu của tháng sau, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước
ngoài phải nộp tờ khai thuế tài nguyên của tháng trước cho cơ quan thuế (theo mẫu
số 7 kèm theo). Nhận được tờ khai thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và
phát hành thông báo thuế cho xí nghiệp hoặc bên nước ngoài hợp doanh. Trong thời
hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế, xí nghiệp hoặc bên nước ngoài hợp
doanh phải nộp đủ thuế tài nguyên theo thông báo của cơ quan thuế vào Kho bạc
Nhà nước do cơ quan thuế chỉ định.
F. CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH KHÁC
Các loại thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác áp dụng đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
bên nước ngoài hợp doanh thực hiện theo quy định của các văn bản luật pháp hiện
hành của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
III. ĐỒNG TIỀN
NỘP THUẾ, HẠCH TOÁN THU THUẾ THEO MỤC LỤC NGÂN SÁCH
A. ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ
Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các bên nước ngoài hợp doanh có các khoản thuế phải nộp theo hướng dẫn
tại mục II của Thông tư này có thể nộp thuế bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại
tệ được Bộ Tài chính chấp nhận.
Việc quy đổi từ ngoại tệ sang đồng
Việt Nam hoặc ngược lại được thực hiện theo tỷ giá qua ngoại tệ của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam công bố vào thời điểm nộp thuế.
B. HẠCH TOÁN THU THUẾ THEO MỤC LỤC
NGÂN SÁCH HIỆN HÀNH
Các khoản thu cho Ngân sách Nhà
nước từ các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp doanh được
hạch toán vào chương 16 của Mục lục Ngân sách hiện hành. Tuỳ theo từng loại thuế
thực thu mà hạch toán vào từng mục sau đây:
Thuế lợi tức: Mục 19 - loại, khoản,
hạng thích hợp.
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài: Mục 02 - loại khoản, hạng thích hợp.
Thuế xuất khẩu: Mục 4
Thuế nhập khẩu: Mục 5
Thuế doanh thu: Mục 18 - loại,
khoản, hạng thích hợp
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Mục 17 -
loại, khoản, hạng thích hợp.
Thuế tài nguyên: Mục 20 - loại,
khoản, hạng thích hợp.
Thuế môn bài: Mục 16 - loại, khoản,
hạng thích hợp.
Thuế thu nhập cá nhân: Mục 25.
Tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển:
Mục 21 - loại, khoản, hạng thích hợp.
Thu khác về thuế: Mục 30 - loại,
khoản, hạng thích hợp.
IV. QUYẾT
TOÁN VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ
Kết thúc mỗi năm tài chính và
khi xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh hết thời hạn
hoạt động hoặc giải thể theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan thuế
sẽ tiến hành quyết toán việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế (sau đây gọi tắt là
quyết toán thuế) của các xí nghiệp hoặc bên nước ngoài hợp doanh theo nội dung
quy định dưới đây:
A. QUYẾT TOÁN THUẾ HÀNG NĂM
Trong thời gian ba tháng kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước
ngoài hợp doanh phải nộp báo cáo kế toán đã được kiểm toán cho cơ quan thuế. Cơ
quan thuế tiến hành quyết toán thuế theo các nội dung sau:
1. Xác định số thuế phát sinh
trong năm: dựa trên báo cáo kế toán và các tài liệu kế toán có liên quan, cơ
quan thuế kiểm tra để xác định chính xác tổng số tiền thuế phải nộp cho từng loại
thuế trong cả năm tài chính, đồng thời đối chiếu với các tờ khai thuế định kỳ
trong năm để xác định tính xác thực của các tờ khai thuế đó.
2. Xác định số thuế đã nộp trong
năm: trên cơ sở các tờ khai thuế và chứng từ xác nhận số thuế đã nộp, cơ quan
thuế xác định số thuế xí nghiệp hoặc bên nước ngoài hợp doanh đã nộp trong năm
của từng loại thuế.
3. Xác định số thuế nộp thừa,
thiếu trong năm và xử lý các vi phạm: trên cơ sở kết quả của việc xác định các
nội dung 1 và 2 nêu trên, cơ quan thuế xác định số thuế đã nộp thừa hoặc còn
thiếu của năm tài chính đối với từng loại thuế. Số thuế nộp thừa sẽ được thoái
trả lại cho xí nghiệp hoặc được trừ vào số thuế phải nộp của năm sau; đối với số
thuế nộp thiếu cơ quan thuế cần xác định nguyên nhân, phát lệnh thu số thuế thiếu
và phạt vi phạm nếu số thuế nộp thiếu là do lỗi chủ quan của xí nghiệp hoặc bên
nước ngoài hợp doanh.
Không được phép bù trừ số nộp
thiếu của loại thuế này với số nộp thiếu của loại thuế khác khi quyết toán thuế
hàng năm.
B. QUYẾT TOÁN THUẾ KHI XÍ NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP DOANH HẾT THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG HOẶC
GIẢI THỂ.
Khi các bên hợp doanh kết thúc hợp
đồng hoặc khi xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hết thời hạn hoạt động hoặc giải
thể theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan thuế cần tiến hành ngay
các công việc sau:
1. Thực hiện công tác quyết toán
thuế tương tự như quyết toán thuế hàng năm nêu tại mục A trên đây.
2. Xác định quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi bên trong các xí nghiệp liên doanh và các Hợp doanh hợp tác kinh
doanh hoặc của tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài trong các xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài với người thứ ba. Nội dung chủ yếu của công tác này
là:
- Kiểm tra báo cáo của Ban thanh
lý xí nghiệp về toàn bộ tình hình công nợ trong thanh toán của xí nghiệp hoặc
các bên nước ngoài hợp doanh tại thời điểm ngừng hoạt động, các nguồn để thanh
toán công nợ và trách nhiệm cụ thể của các chủ đầu tư đối với các khoản nợ đó,
kiểm soát và hướng dẫn việc thanh toán công nợ theo đúng trật tự ưu tiên thanh
toán.
- Xác định về số vốn đầu tư của
các chủ đầu tư đang có trên tài khoản của xí nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, tài
sản cố định, vật tư hàng hoá... xác nhận cho các chủ đầu tư nước ngoài số vốn đầu
tư của họ có thể chuyển ra nước ngoài.
- Xác định các khoản lãi hoặc lỗ
và quyền lợi, trách nhiệm của các chủ đầu tư liên quan đến số lãi hoặc lỗ đó.
Xác nhận khoản lợi tức mà các chủ đầu tư nước ngoài được hưởng có thể chuyển ra
nước ngoài. Tính toán và ấn định số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trên cơ
sở lợi tức có thể chuyển ra nước ngoài. Số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
này sẽ được thu ngay cho Ngân sách Nhà nước trừ trường hợp các chủ đầu tư nước
ngoài xuất trình các chứng từ chứng minh được số lợi tức đó không chuyển ra nước
ngoài vì một trong các lý do sau:
+ Sử dụng để tái đầu tư tại Việt
Nam theo Quyết định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
+ Sử dụng cho các nhu cầu chi
tiêu của cá nhân tại Việt Nam ngoài các thu nhập khác đã khai báo.
+ Chi dùng tại Việt Nam cho các
mục đích khác.
C. PHƯƠNG PHÁP QUYẾT TOÁN THUẾ
Trước khi tiến hành quyết toán
thuế hàng năm hoặc quyết toán thuế khi xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc
bên nước ngoài hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, cơ quan thuế phải có
quyết định kiểm tra và quyết toán thuế. Quyết định kiểm tra và quyết toán thuế
phải được lập thành văn bản gửi tới giám đốc xí nghiệp hoặc đại diện bên nước
ngoài hợp doanh hoặc Ban thanh lý trước ngày bắt đầu kiểm tra 3 ngày.
Kết quả kiểm tra, quyết toán thuế
phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện có thẩm quyền của xí nghiệp
hoặc bên nước ngoài hợp doanh và đại diện cơ quan thuế tiến hành kiểm tra. Biên
bản kiểm tra này cơ quan thuế có trách nhiệm gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế)
cùng với một bản báo cáo quyết toán của xí nghiệp.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh nếu không nhất trí với các ý kiến cơ quan
thuế kết luận trong biên bản quyết toán thuế thì có quyền khiếu nại lên Tổng cục
thuế và Bộ Tài chính. Trong quá trình chờ giải quyết khiếu nại, xí nghiệp hoặc
bên nước ngoài hợp doanh vẫn phải thực hiện nghiêm chỉnh các kết luận do cơ
quan thuế đã đưa ra.
V. TRÁCH NHIỆM
CỦA XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP DOANH
1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi
bắt đầu hoạt động hoặc giải thể, hoặc thay đổi mặt bằng hoặc lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở điều hành, các xí nghiệp, các cơ
sở kinh doanh phụ thuộc của xí nghiệp hoặc bên nước ngoài hợp doanh phải làm thủ
tục đăng ký với cơ quan thuế tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở điều hành (theo mẫu
số 8 kèm theo).
2. Trong quá trình hoạt động sản
xuất, kinh doanh phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kê khai thuế.
3. Xuất trình đầy đủ các sổ
sách, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế,
quyết toán thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4. Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn
quy định.
VI. TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Hướng dẫn các đối tượng nộp
thuế thực hiện đăng ký thuế và khai thác thuế theo đúng chế độ quy định.
2. Kiểm tra tờ khai thuế, kiểm
tra sổ sách, chứng từ kế toán và tài liệu cần thiết để tính thuế và quyết toán
thuế, có quyền yêu cầu các đối tượng nộp thuế giải đáp các vấn đề chưa rõ liên
quan đến việc tính thuế, quyết toán thuế.
3. Tính thuế, thông báo số thuế
phải nộp cho đối tượng nộp thuế. Có quyền ấn định số thuế phải nộp trong trường
hợp người nộp không tự giác kê khai đúng thời hạn quy định.
4. Lập biên bản và xử lý các vi
phạm về thuế trong thẩm quyền được luật pháp quy định.
5. Chịu trách nhiệm thi hành
nghiêm chỉnh luật pháp về thuế, đảm bảo tính trung thực, chính xác và khách
quan.
VII. XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.
1. Các vi phạm luật pháp về thuế
sẽ bị xử phạt như sau:
- Không thực hiện đúng các quy định
về đăng ký thuế như quy định tại điểm 1, phần V của Thông tư này thì phải chịu
phạt theo Pháp lệnh về xử phạt vi phạm hành chính.
- Không làm đúng các quy định về
kê khai nộp thuế thì phải chịu phạt tiền 0,5% (năm phần nghìn) số thuế phải nộp
của kỳ phát sinh vi phạm.
- Man khai, gian lậu tiền thuế
thì phải chịu phạt tiền đến 5 lần số thuế man, lậu.
- Chậm nộp thuế so với thời hạn
quy định thì mỗi ngày chậm nộp phải chịu phạt 0,2% (hai phần nghìn) tính trên số
thuế chậm nộp.
2. Thẩm quyền xử lý các vi phạm
và khiếu nại.
- Các vi phạm về thuế do cơ quan
thuế trực tiếp thu thuế xử lý.
- Các khiếu nại về thuế của người
nộp thuế do cơ quan thuế trực tiếp thu thuế xem xét và giải quyết. Nếu đương sự
không đồng ý với cách giải quyết đó thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp
trên hoặc với Bộ Tài chính. Quyết định xử lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết
định cuối cùng. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người có khiếu nại phải chấp
hành nghiêm chỉnh ý kiến của cơ quan thuế đã đưa ra.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Cục Thuế các tỉnh, thành phố chịu
trách nhiệm phổ biến và hướng dẫn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
bên nước ngoài hợp doanh để thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Thông tư
này.
Tại các Cục thuế phải bố trí một
lực lượng cán bộ chuyên trách để quản lý thu các loại thuế đối với các xí nghiệp
và các bên nước ngoài hợp doanh. Bộ phận quản lý chuyên trách này có trách nhiệm
hàng tháng, quý, và khi kết thúc năm phải báo cáo với Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) về tình hình thu thuế và các báo cáo khác phục vụ yêu cầu quản lý chung đối
với các xí nghiệp và các bên nước ngoài hợp doanh hoạt động tại địa bàn phụ
trách.
Thông tư này thay thế cho Thông
tư số 55-TC/TCT-TT ngày 1-10-1991 của Bộ Tài chính. Mọi quy định trước đây của
Bộ Tài chính trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
1-8-1993.