Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1992

Số hiệu 6-L/CTN
Ngày ban hành 23/12/1992
Ngày có hiệu lực 07/01/1993
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Lê Đức Anh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 6-L/CTN

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 1992

 

LUẬT

 SỐ 6-L/CTN CỦA QUỐC HỘI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Để khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài;
Căn cứ vào Điều 24, Điều 25 và Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 và sửa đổi, bổ sung ngày 30 tháng 6 năm 1990.

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Điểm 2 được sửa đổi như sau:

"2. "Bên Việt Nam" là một bên gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế."

b) Bổ sung các điểm như sau:

"13. "Khu chế xuất" là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, bao gồm một hoặc nhiều xí nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ quyết định thành lập."

"14. "Xí nghiệp chế xuất" là xí nghiệp được thành lập và hoạt động trong phạm vi khu chế xuất."

"15. "Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" là văn bản ký kết giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xây dựng, khai thác kinh doanh công trình hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Chính phủ Việt Nam."

2- Đoạn 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:

1. Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài;

2. Các nguồn tài nguyên theo quy định của Chính phủ Việt Nam;

3. Vật liệu xây dựng, trang bị và tiện nghi;

4. Giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển theo quy định của Chính phủ Việt Nam;

5. Nhà xưởng, công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc, dụng cụ, bộ phận rời;

6. Dịch vụ thi công và đưa xí nghiệp vào hoạt động, bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật."

3- Điều 8 được bổ sung một đoạn vào cuối điều như sau:

"Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết định, các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh."

4- Điều 14 được bổ sung một đoạn vào cuối điều như sau:

"Theo quyết định của Chính phủ, các doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở thoả thuận với chủ xí nghiệp, được mua lại từng phần vốn của xí nghiệp thuộc những cơ sở kinh tế quan trọng."

5- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 15.

Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chính phủ quyết định đối với từng dự án, nhưng không quá 50 năm.

Căn cứ vào quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối với từng dự án, nhưng tối đa không quá 70 năm."

6- Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

[...]