BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
49/TC-KHCN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 1995
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH-KHCN&MT SỐ 49/TC-KHCN NGÀY 1/7/1995 QUI
ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHỈ TIÊU ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI
Thực hiện Nghị định số 35/HĐBT
ngày 28 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), liên Bộ Tài
chính và Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành một số Thông tư liên
Bộ hướng dẫn việc quản lý tài chính của các chương trình KHCN cấp Nhà nước,
thông tư hướng dẫn quản lý ngân sách khoa học công nghệ và môi trường.................
Các Thông tư trên chủ yếu hướng dẫn công tác quản lý tài chính, chưa qui định cụ
thể mức chi tiêu, do đó các đơn vị thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, có nhiều
khoản chi không thống nhất giữa các chương trình, đề tài, dự án. Để có căn cứ
cho việc lập và duyệt dự toán chi tiêu cho các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai,
liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tạm thời qui định một
số mức chi cho hoạt động khoa học và công nghệ như sau:
Phần 1
NGUYÊN TẮC CHUNG
1.Những mức chi qui định tại
Thông tư này áp dụng cho các chương trình, đề tài, dự án KHCN cấp Nhà nước. Các
nhiệm vụ nghiên cứu triển khai ở các cấp khác vận dụng theo tỷ lệ nhất định tuỳ
thuộc chất lượng sản phẩm và mức kinh phí được cấp.
2. Một sộ nội dung chi của các
chương trình, đề tài, dự án đã có trong chế độ hiện hành của Nhà nước thì không
qui định ở đây (như mua nguyên vật liệu, thiết bị, năng lượng, phương tiện đi lại,
mua dịch tài liệu.... theo giá thị trường).
3. Những mức qui định tại Thông
tư này là mức tối đa. Các chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án căn cứ vào chất
lượng sản phẩm và khả năng kinh phí thực có để trả thù lao cho các cán bộ khoa
học và kỹ thuật, mức thanh toán có thể bằng hoặc thấp hơn từ 10 - 15% so với mức
tối đa.
4. Trong quá trình quản lý lập
và duyệt dự toán, cần chặt chẽ và tiết kiệm, đạt hiệu quả, tập trung chi cho hoạt
động nghiên cứu khoa học công nghệ, mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị và thù
lao chất xám cho các cán bộ khoa học.
Phần 2
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Hoạt động nghiên cứu triển khai
trong lĩnh vực khoa học khác nhau có nội dung chi và cơ cấu tỷ lệ giữa các khoản
chi khác nhau. Vì vậy liên Bộ tạm thời hướng dẫn các chương trình, đề tài, dự
án theo các lĩnh vực khoa học và định hướng cơ cấu, tỷ lệ chi để làm căn cứ cho
việc lập dự toán hàng năm.
I . CƠ CẤU VÀ
TỶ LỆ GIỮA CÁC KHOẢN CHI THEO LĨNH VỰC KHOA HỌC:
1. Khoa học công nghệ
Khoản 1: Trả công và thuê khoán
hợp đồng 25% - 35%
Khoản 2 và 3: Nguyên nhiên vật
liệu và thiết bị 45% - 55%
Khoản 4: Sưả chữa và xây dựng nhỏ:
nếu có nhu cầu lập thuyết minh riêng để bố trí kinh phí.
Khoản 5: Quản lý hành chính và
chi khác 20%
2 . Khoa học xã hội
Khoản 1: Trả công và thuê khoán
hợp đồng 50% - 60%
Khoản 2, 3 và 4: Nguyên nhiên vật
liệu, thiết bị, sửa chữa xây dựng nhỏ:
nếu có nhu cầu lập thuyết minh
riêng để bố trí kinh phí.
Khoản 5: Quản lý hành chính và
chi khác 40% - 50%
- Công tác phí 10%
- Mua tài liệu, số liệu, dịch
tài liệu, in ấn 15%
- Hội nghị, hội thảo khoa học
15%
- Nghiệm thu đánh giá 5%
- Quản lý hành chính 5%
Những đề tài nghiên cứu luận cứ
khoa học để hoạch định chính sách, chiến lược phát triển ngành, nghiên cứu qui
hoạch..... sử dụng cơ cấu và tỷ lệ của loại hình khoa học xã hội.
3. Khoa học tự nhiên
Tuỳ theo đặc điểm và nội dung của
từng đề tài có thể vận dụng cơ cấu và tỷ lệ của 1 trong các loại trên.
Đối với đề tài nghiên cứu cần có
trang thiết bị, vật tư hoá chất thí nghiệm để tạo ra sản phẩm, công nghệ thì sử
dụng cơ cấu và tỷ lệ của loại hinh khoa học công nghệ.
Đối với đề tài chỉ nghiên cứu lý
thuyết, sản phẩm là các công trình công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước
thì sử dụng cơ cấu và tỷ lệ của loại hình khoa học xã hội.
4. Điều tra cơ bản
Khoản 1: Trả công và thuê khoán
hợp đồng 50% - 60%
Khoản 2 và 3: Nguyên nhiên vật
liệu và thiết bị 20% - 30%
Khoản 4: Sửa chữa xây dựng nhỏ:
nếu có nhu cầu lập thuyết minh riêng để bố trí kinh phí.
Khoản 5: Quản lý hành chính và
chi khác 20%
Những đề tài có nội dung và sản
phẩm như khoa học công nghệ hoặc có đề tài chỉ nghiên cứu lý thuyết như khoa học
xã hội thì sử dụng cơ cấu và tỷ lệ của khoa học công nghệ hoặc khoa học xã hội.
II. MỘT SÔ MỨC
CHI CỤ THỂ
Quy trình nghiên cứu của một đề
tài, dự án khoa học bao gồm nhiều công đoạn tuỳ theo từng lĩnh vực khoa học.
Sau đây đưa ra một sô công đoạn chủ yếu như sau:
- Xây dựng và xét duyệt đề cương
nghiên cứu
- Tập hợp phân tích tư liệu
trong và ngoài nước.
- Điều tra khảo sát thực tế.
- Nghiên cứu lý thuyết thí nghiệm.
- Thử nghiệm pilot và ngoài hiện
trường
- Hội thảo khoa học.
- Viết báo cáo công trình.
- Khảo nghiệm, giám định trước
khi nghiệm thu.
Đánh giá nghiệm thu và tổng kết.
Để phù hợp với một số công đoạn
nghiên cưu này, liên Bộ tạm thời quy định một sô mức chi cụ thể cho các chương
trình, đê tài, dự án cấp Nhà nước như sau trong Bảng:
Bảng:
TT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị tính
|
Mức
chi (1.000 đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I
|
Xây dựng và xét duyệt đề cương
|
1
|
- Xây dựng đề cương tổng quát
đề tài, dự án (theo mẫu R, R-D, P)
- Xây dựng đề cương chi tiết đề
tài (đốivới khoa học xã hội)
|
Đề cương
Đề cương
|
200
600
|
Được Hôi đồng xét duyệt chấp
nhận
|
2
|
- Xây dựng đề cương tổng quát
của chương trình
- Xây dựng đè cương chi tiết của
chương trình (đối với khoa học xã hội)
|
Đề cương
Đề cương
|
500
1000
|
Như trên
|
3
|
Xét duyệt đề cương chương
trình, đề tài, dự án
- Chủ tịch Hội đồng
- Uỷ viên thư ký
- Uỷ viên phản biện
- Uỷ viên
|
1 buổi
1 buổi
1 buổi
1 buổi
|
70
70
70
50
|
|
II
|
Nghiên cứu lý thuyết, thí nghiệm,
viêt báo cáo chuyên đề, tổng hợp tư liệu
|
1
|
Viết báo cáo chuyên đề (hoặc từng
phân có chủ đề xác định)
|
1 báo cáo
|
300
|
15-20 trang đánh máy được chủ
nhiệm đề tài chấp nhận
|
2
|
Viết tổng thuật từ các tư liệu
đã có
|
1 bài
|
200
|
15-20 trang đánh máy được chủ
nhiệm đề tài chấp nhận
|
3
|
Phản biện các bài viêt chuyên
đề
|
1 bài
|
50
|
Tối đa 2 phản biện cho 1
chuyên đề
|
4
|
Sửa lại, hoàn thiện báo cáo
sau mỗi lần góp ý hoặc hội thảo khoa học
|
Mỗi lần sửa
|
50
|
Tối đa 2 lần
|
5
|
Thu thập, khai thác và lập phiếu
tư liệu
|
1 trang phiếu
|
20
|
Được chủ nhiệm đề tài chấp nhận
|
6
|
Làm thí nghiệm theo nội dung đề
tài
|
Người/ngày
|
10
|
áp dụng cho khoa học công nghệ
|
III
|
Điều tra khảo sát
|
1
|
Lập mẫu phiếu điều tra có chứa
khoảng 30 thông số
|
1 mẫu
|
50
|
Được hội đồng thông qua
|
2
|
Lấy thông tin vào phiếu
|
1 phiếu
|
10
|
Có từ 30 - 40 câu hỏi (trả cho
người cung cấp tin)
|
3
|
Xử lý phiếu và lập báo cáo
|
1 báo cáo
|
150
|
10 - 15 trang, được chủ nhiệm
đề tài chấp nhận
|
4
|
Thù lao cán bộ đi thực địa hoặc
thu thập các phiếu thông tin
- Vùng núi, biển, vùng sâu khó
khăn
- Các vùng khác:
|
Người/ngày
|
60
|
Theo chế độ hiện hành
|
5
|
Trả công cho người dẫn đường
- Khu vực miền núi hoặc điều
kiện khó khăn đặc biệt
|
Người/ngày
|
20
|
|
6
|
Trả công cho công nhân khai quật,
khảo cổ
|
Người/ngày
|
25
|
|
TT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị tính
|
Mức
chi (1.000 đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
IV
|
Hội thảo khoa học
|
|
|
|
1
|
Hội thảo khoa học trong nội bộ
của đề tài (trong các cộng tác viên)
|
Người/ngày
|
50
|
|
2
|
Hội thảo khoa học nhiều ngành
tham gia
- Người chủ trì hội thảo
- Thư ký hội thảo
- Người có báo cáo
- Người dự hội thảo có tham
gia ý kiến đóng góp
|
Người/ngày
1 báo cáo
Người/ngày
|
70
70
150
50
|
Hội
thảo của chương trình hoặc đề tài khoảng 10 trang
|
V
|
Tổng kết, đánh giá, nghiệm
thu đề tài, dự án, chương trình
|
1
|
Viết báo cáo tổng hợp, báo cáo
tóm tắt
|
Trang
đánh máy
|
25
|
Hội
đồng nghiệm thu cơ sở chấp nhận
|
2
|
Sửa và hoàn chỉnh lại báo cáo
tổng hợp của đề tài, dự án sau khi nghiệm thu cấp cơ sở
|
1
lần
|
500
|
Chỉ
được tính một lần
|
3
|
Khảo nghiệm , giám định trước
khi nghiệm thu (lĩnh vực khoa học công nghệ)
|
Chuyên
gia/ ngày
|
80
|
|
4
|
Hội đồng nghiệm thu cáp cơ sở
- Chủ tịch hội đồng (có bản nhận
xét)
- Uỷ viên thư ký (có bản nhận
xét)
- Uỷ viên phản biện (có bản nhận
xét)
- Uỷ viên (có bản nhận xét)
|
1
buổi
1
buổi
1
buổi
1
buổi
|
100
100
150
80
|
Các
uỷ viên trong Hội đồng đọc báo cáo tổng hợp, viết nhận xét và tham gia buổi
nghiệm thu
|
5
|
Hội đồng nghiệm thu cấp Nhà nước
- Chủ tịch hội đồng (có bản nhận
xét)
- Uỷ viên thư ký (có bản nhận
xét)
- Uỷ viên phản biện (có bản nhận
xét)
- Uỷ viên (có bản nhận xét)
|
1
buổi
1
buổi
1
buổi
1
buổi
|
150
150
200
100
|
Các
uỷ viên trong Hội đồng đọc báo cáo tổng hợo, viết nhận xét tham gia buổi nghiệm
thu.
|
Phần 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Khi giá cả thị trường biến động
từ 20% trở lên, liên Bộ sẽ nghiên cứu điều chỉnh lại mức chi cho phù hợp với thực
tế.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1 tháng 7 năm 1995.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề gì vướng mắc, các Bộ, ngành, đơn vì, cơ quan, các địa phương phản ánh
về liên Bộ để nghiên cứu sửa đổi.
Lê
Quý An
(Đã
ký)
|
Tào
Hữu Phùng
(Đã
ký)
|