Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 48/2011/TT-BTC về hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi, người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 48/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 08/04/2011
Ngày có hiệu lực 20/05/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Công Nghiệp
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN TRỢ CẤP KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG HƯU CÓ MỨC LƯƠNG THẤP, NGƯỜI HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ HỘ NGHÈO ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn kinh phí và phương thức chi thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn như sau:

Điều 1. Quy định chung:

1. Các đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn thuộc phạm vi hướng dẫn của Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 471/QĐ-TTg) và hướng dẫn cụ thể của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

2. Mức trợ cấp khó khăn được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 471/QĐ-TTg là mức trợ cấp đột xuất và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.

Việc chi trả trợ cấp khó khăn cho các đối tượng được thực hiện 02 (hai) lần trong quý II năm 2011 như sau:

- Lần thứ nhất: thực hiện trong tháng 4/2011, mức trợ cấp là 150.000 đồng/người với đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg; 50.000 đồng/người với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg; 150.000 đồng/hộ với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg.

- Lần thứ hai: thực hiện trong tháng 5/2011, mức trợ cấp là 100.000 đồng/người với đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg; 50.000 đồng/người với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg; 100.000 đồng/hộ với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg.

3. Căn cứ quy định tại Quyết định số 471/QĐ-TTg, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng và tổng hợp nhu cầu kinh phí để thực hiện trợ cấp khó khăn của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.

4. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn thực hiện theo đúng chế độ quy định và các quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Về xác định nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn:

Nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn được xác định trên cơ sở số lượng đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg và hướng dẫn cụ thể của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có mặt tại thời điểm 30/3/2011 và mức trợ cấp quy định tại Điều 2 Quyết định số 471/QĐ-TTg.

Điều 3. Về nguồn kinh phí để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn:

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn cho các đối tượng sau:

- Đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg thuộc các Bộ, cơ quan trung ương.

- Đối tượng quy định tại điểm h, i, k khoản 1 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg.

- Đối tượng quy định tại khoản 2 (không bao gồm đối tượng quy định tại điểm d khoản 2), khoản 3, khoản 4 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg và theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

2. Ngân sách địa phương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn cho các đối tượng sau:

- Đối tượng quy định tại điểm a, b, c, g khoản 1 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg thuộc cơ quan, đơn vị của địa phương.

- Đối tượng quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg.

- Đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg.

- Hộ nghèo theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg.

Đối với những địa phương ngân sách khó khăn, ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương để thực hiện trợ cấp khó khăn cho các đối tượng nêu trên theo nguyên tắc sau:

- Đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Ngãi hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn.

- Đối với các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%, hỗ trợ 50% nhu cầu kinh phí thực hiện.

- Đối với các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương từ 50% trở lên, ngân sách địa phương tự bảo đảm kinh phí.

3. Kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được chi trả từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn.

[...]