Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 48/2001/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 48/2001/TT-BTC
Ngày ban hành 25/06/2001
Ngày có hiệu lực 10/07/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 48/2001/TT-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 48/2001/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2001HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUI ĐỊNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DẦU KHÍ

Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/11/1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành các Luật, pháp lệnh thuế;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:

Phần thứ nhất:

QUI ĐỊNH CHUNG

1. Các hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam theo qui định của Luật dầu khí và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật dầu khí (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 48/2000/NĐ-CP).

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thực hiện các qui định về thuế hướng dẫn tại Thông tư này theo từng hợp đồng dầu khí, cụ thể:

* Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm, người điều hành chịu trách nhiệm thay mặt các bên nhà thầu kê khai, nộp thuế (dưới đây gọi chung là đối tượng nộp thuế).

* Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung, Công ty điều hành chung chịu trách nhiệm thay mặt các bên nhà thầu kê khai, nộp thuế (dưới đây gọi chung là đối tượng nộp thuế).

* Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh để thành lập doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh là đối tượng nộp thuế.

* Đối với trường hợp Tổng công ty dầu khí Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, Tổng công ty dầu khí Việt Nam là đối tượng nộp thuế.

3. Trường hợp một tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo nhiều hợp đồng dầu khí khác nhau thì việc thực hiện qui định về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện riêng rẽ theo từng hợp đồng dầu khí.

4. Trường hợp các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm hoặc hợp đồng điều hành chung, nhận các phần chia theo hợp đồng bằng dầu khí và chịu trách nhiệm tiêu thụ phần dầu khí được chia thì việc kê khai và nộp các loại thuế từ hoạt động khai thác dầu khí thực hiện theo hướng dẫn riêng.

5. Trường hợp tại các điều ước quốc tế, hiệp định liên Chính phủ, Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết có qui định về thuế đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí khác với qui định về thuế tại Thông tư này thì việc nộp thuế của tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thực hiện theo các điều ước quốc tế, hiệp định liên Chính phủ đã ký kết.

Phần thứ hai:

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ

I. THUẾ TÀI NGUYÊN:

1. Đối tượng chịu thuế:

Toàn bộ sản lượng dầu thô và khí thiên nhiên thực, khai thác của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí là đối tượng chịu thuế tài nguyên.

Trường hợp trong quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được phép khai thác tài nguyên khác, thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên thì thực hiện nộp thuế tài nguyên theo qui định của pháp luật hiện hành.

2. Xác định số thuế phải nộp:

Thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực, khai thác trong kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng.

Xác định thuế tài nguyên bằng dầu khí phải nộp:

Thuế
tài nguyên
bằng dầu thô,
khí thiên nhiên

=

Sản lượng dầu thô
hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên
bình quân/ngày trong
kỳ nộp thuế

x

Thuế suất
thuế
tài nguyên

x

Số ngày khai
thác dầu thô
hoặc khí thiên
nhiên trong kỳ
nộp thuế

Trong đó:

* Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày là toàn bộ sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên thực chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế, chia cho số ngày khai thác trong kỳ nộp thuế.

* Thuế suất thuế tài nguyên: quy định tại Biểu thuế tài nguyên, Điều 44, Điều 45 của Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP, cụ thể:

Đối với dầu thô:

[...]