Thông tư 47/2015/TT-BTC quy định về thí điểm thực hiện quy định Đại lý giám sát hải quan thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Việt Nam - Trung Hoa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 47/2015/TT-BTC
Ngày ban hành 10/04/2015
Ngày có hiệu lực 25/05/2015
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN QUY ĐỊNH ĐẠI LÝ GIÁM SÁT HẢI QUAN THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CHND TRUNG HOA

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Quyết định số 74/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện quy định Đại lý giám sát hải quan thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về việc thí điểm thực hiện quy định Đại lý giám sát hải quan thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHND Trung Hoa.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định thủ tục đăng ký, xác nhận Đại lý giám sát hải quan và hoạt động của Đại lý giám sát hải quan; thủ tục đăng ký Sổ hải quan giám sát phương tiện và Giấy chứng nhận điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa thuộc diện giám sát hải quan; thủ tục hải quan trong thực hiện quản lý phương tiện vận tải đường bộ Trung Quốc và hàng hóa được doanh nghiệp Trung Quốc chuyên chở trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp Trung Quốc có phương tiện vận tải đường bộ (xe ô tô chở hàng, xe rơ moóc, xe đầu kéo, xe sơ mi rơ moóc) khi vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong lãnh thổ Việt Nam theo quy định Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.

3. Doanh nghiệp thực hiện Đại lý giám sát hải quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là Hiệp định vận tải Việt - Trung) gồm:

a) Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 22/11/1994;

b) Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 11/10/2011 về việc sửa đổi Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;

c) Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 11/10/2011 về việc thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

2. Đại lý giám sát hải quan là doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp giấy phép vận tải đường bộ quốc tế để vận chuyển hàng hóa trên các tuyến vận tải hàng hóa theo quy định tại Hiệp định vận tải Việt - Trung;

b) Doanh nghiệp kinh doanh địa điểm nơi phương tiện vận tải đường bộ Trung Quốc thực hiện việc giao, nhận hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam và có tổ chức Hải quan hoạt động;

c) Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan;

d) Doanh nghiệp được xác nhận Đại lý giám sát hải quan theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Đại lý giám sát hải quan là đầu mối và chịu trách nhiệm đối với hoạt động vận tải đường bộ về phương tiện vận tải đường bộ và hàng hóa chuyên chở của doanh nghiệp Trung Quốc khi lưu thông và vận chuyển hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Thông tư này.

3. Sổ hải quan giám sát phương tiện là chứng từ quản lý phương tiện vận tải của doanh nghiệp Trung Quốc khi vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong lãnh thổ Việt Nam theo quy định Hiệp định vận tải Việt - Trung.

4. Giấy chứng nhận điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa thuộc diện giám sát hải quan là chứng từ quản lý người điều khiển phương tiện (lái xe) vận tải của doanh nghiệp Trung Quốc khi vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong lãnh thổ Việt Nam theo quy định Hiệp định vận tải Việt - Trung.

[...]