Thông tư 46/2004/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 46/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 27/05/2004
Ngày có hiệu lực 26/06/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 46/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46/2004/TT-BTC NGÀY 27/5/2004 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Hiệp định vay vốn số 578-VN giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD) ký ngày 18/2/2002 cho dự án “Đa dạng hoá thu nhập nông thôn (RIDP) tỉnh Tuyên Quang”;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và Sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng; Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 5/5/2000 bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000;
Căn cứ Công văn số 1073/CP-QHQT ngày 13/11/2001 của Chính phủ thông báo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 49/2001/TT-BTC ngày 26/6/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã, thị trấn quản lý;
Sau khi thống nhất với Uỷ ban nhân dân Tỉnh Tuyên Quang, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho Dự án “Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang” như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

Phần I.1: Đối tượng áp dụng

Thông tư này được áp dụng đối với các hợp phần của Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang được ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí.

Phần I.2: Giải thích từ ngữ

Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong thông tư này có cùng ý nghĩa như trong Hiệp định vay vốn và được hiểu như sau:

1. Dự án: là Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang.

2. Hiệp định: là Hiệp định vay vốn cho Dự án ký giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt nam và Quỹ Phát triển nông nghiệp Quốc tế ngày 18/2/2002.

3. IFAD: là Quỹ Phát triển nông nghiệp Quốc tế - nhà tài trợ nước ngoài cho dự án.

4. SIDA: là Cơ quan Hợp tác Phát triển Thuỵ Điển, nhà đồng tài trợ nước ngoài cho dự án.

5. UNOPS: là Văn phòng Dịch vụ Dự án của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc: cơ quan thay mặt IFAD thực hiện việc giải ngân cho Dự án.

6. Chủ Dự án: là UBND Tỉnh Tuyên Quang. Để triển khai dự án và phối hợp hoạt động trong Dự án, chủ dự án thành lập Ban Phối hợp thực thi dự án tỉnh, Ban Phối hợp thực thi dự án huyện, và các Ban Phát triển xã.

7. Ban Phối hợp thực thi Dự án Tỉnh (BPHTTDA tỉnh): là đơn vị được thành lập theo quyết định của chủ dự án, có trách nhiệm thực hiện công việc thực thi hàng ngày của dự án và quản lý vốn vay.

8. Ban Phối hợp thực thi Dự án Huyện (BPHTTDA huyện) là đơn vị được thành lập theo quyết định của UBND huyện thực thi dự án; có trách nhiệm quyền hạn quy định trong quyết định thành lập.

9. Ban Phát triển xã (Ban PTX): là các đơn vị được thành lập theo quyết định của UBND xã thực thi dự án; có trách nhiệm quyền hạn quy định trong quyết định thành lập.

10. Các đơn vị thực thi dự án: là các đơn vị tuyến tỉnh và huyện của các cơ quan nhà nước sẽ trực tiếp tổ chức thực hiện các hợp phần và tiểu hợp phần của Dự án.

11. Ngân hàng Phục vụ Dự án: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

12. Tiểu dự án: Bao gồm các hoạt động xây dựng, mua sắm qui mô nhỏ tại các thôn bản; do người dân kiến nghị nhằm cải thiện cơ sở vật chất cấp bách, nâng cao đời sống kinh tế xã hội, điều kiện sản xuất cho hộ gia đình nghèo nhất trong thôn bản.

Phần I. 3. Nguyên tắc quản lý

1. Dự án được tài trợ bằng các nguồn vốn sau: Vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ Ngân sách tỉnh Tuyên Quang từ nguồn vốn Chính phủ vay IFAD và vốn viện trợ không hoàn lại của SIDA, vốn đối ứng từ nguồn Ngân sách tỉnh Tuyên Quang, và vốn đóng góp của người hưởng lợi.

2. Khoản vay từ IFAD và khoản vốn SIDA viện trợ để tài trợ cho dự án được Chính phủ quản lý theo những điều khoản được quy định tại các Hiệp định vay và Hiệp định viện trợ, và phù hợp với những quy định hiện hành của Chính phủ.

3. Toàn bộ vốn vay IFAD và vốn viện trợ của SIDA để đầu tư cho dự án là nguồn vốn của ngân sách nhà nước, phải được phản ánh đầy đủ vào ngân sách nhà nước.

4. UBND Tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm quản lý các nguồn vốn đầu tư cho Dự án có hiệu quả, đúng mục đích, phù hợp với các quy định tại Hiệp định và các quy định hiện hành của Chính phủ.

5. Dự án mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước để giao dịch. Hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi Dự án mở tài khoản thực hiện công tác kiểm soát chi trực tiếp đối với Dự án thông qua kiểm tra, xác nhận khối lượng thực hiện, chuyển vốn tạm ứng và thanh toán trực tiếp cho các hoạt động đủ điểu kiện của Dự án, theo quy định hiện hành.

6. Ban Phối hợp thực thi dự án tỉnh chịu trách nhiệm về quản lý toàn bộ vốn vay IFAD, vốn viện trợ của SIDA, và vốn đối ứng ngân sách tỉnh Tuyên Quang, đảm bảo tài trợ đúng mục tiêu cho các hoạt động của dự án, phù hợp với các quy định quản lý tài chính hiện hành.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

[...]