Luật Đất đai 2024

Thông tư 45/2025/TT-BCT sửa đổi Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương trong lĩnh vực quản lý thị trường

Số hiệu 45/2025/TT-BCT
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Ngày ban hành 15/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Sinh Nhật Tân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2025/TT-BCT

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2025

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 33/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường;

Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương trong lĩnh vực quản lý thị trường.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về Thẻ kiểm tra thị trường

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

 “5. Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chi cục Quản lý thị trường) trực tiếp theo dõi, quản lý việc sử dụng Thẻ đối với công chức thuộc đơn vị mình. Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước thuộc Bộ Công Thương thực hiện theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ đối với công chức Quản lý thị trường trên cả nước.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Thẻ có hình chữ nhật bằng nhựa, chiều rộng 53,98mm, chiều dài 85,6mm, độ dày 0,76mm, bốn góc được cắt tròn với bán kính 3,18mm”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Con dấu cơ quan trên Thẻ được quy định như sau:

a) Đối với Thẻ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: hình ảnh chữ ký của người cấp Thẻ và hình ảnh con dấu của Bộ Công Thương;

b) Đối với Thẻ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: hình ảnh chữ ký của người cấp Thẻ và hình ảnh con dấu của Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước.”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 Điều 5 như sau:

“c) Phiếu công chức đề nghị cấp lần đầu Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) 02 (hai) ảnh màu cỡ 02 cm x 03 cm của công chức được đề nghị cấp Thẻ. Trong đó, công chức chụp ảnh mặc trang phục áo sơ mi dài tay, đội mũ kê-pi đối với nam và mũ mềm đối với nữ, đeo caravat, gắn đầy đủ biển hiệu, cấp hiệu Quản lý thị trường. Ảnh chụp trong thời gian không quá 01 năm tính đến thời điểm lập hồ sơ;”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 2 như sau:

“c) Phiếu công chức đề nghị cấp lại Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Đối với trường hợp cấp lại Thẻ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường, hồ sơ cấp lại Thẻ phải được gửi về Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước trước khi hết thời hạn sử dụng của Thẻ ít nhất là 30 ngày làm việc. Trường hợp cấp lại Thẻ quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường, hồ sơ cấp lại Thẻ phải được gửi về Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp cấp lại Thẻ.

Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và báo cáo người có thẩm quyền cấp lại Thẻ để xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Công chức Quản lý thị trường nộp lại Thẻ cũ khi được cấp lại Thẻ mới, trừ trường hợp Thẻ bị mất.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thẻ mới, Chi cục Quản lý thị trường hoặc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước nơi công chức được cấp lại Thẻ làm việc có trách nhiệm giao Thẻ mới, thu lại Thẻ cũ của công chức được cấp Thẻ và tổ chức tiêu hủy Thẻ cũ theo hình thức cắt chéo 1/2 (một phần hai) Thẻ.

Việc giao nhận Thẻ mới và tiêu hủy Thẻ cũ phải được lập thành biên bản có chữ ký của công chức được cấp lại Thẻ, đại diện cơ quan, đơn vị giao nhận Thẻ. Biên bản được gửi về Sở Công Thương nơi công chức làm việc và Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước để báo cáo.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi Thẻ

1. Hồ sơ kiến nghị thu hồi Thẻ gồm có:

a) Danh sách công chức bị kiến nghị thu hồi Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến các trường hợp bị thu hồi Thẻ quy định tại khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ xác định các trường hợp công chức bị thu hồi Thẻ quy định tại khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường hoặc Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước nơi công chức làm việc lập hồ sơ kiến nghị thu hồi Thẻ gửi người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trường hợp công chức bị thu hồi Thẻ là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước thì Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có trách nhiệm lập hồ sơ kiến nghị thu hồi Thẻ gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

3. Trường hợp cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường không thực hiện kiến nghị thu hồi Thẻ theo quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền thu hồi Thẻ quyết định thu hồi Thẻ khi có căn cứ xác định các trường hợp công chức bị thu hồi Thẻ quy định tại khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người có thẩm quyền thu hồi Thẻ ban hành quyết định thu hồi Thẻ.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Thẻ, công chức bị thu hồi Thẻ có trách nhiệm nộp Thẻ về cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường nơi làm việc để thực hiện việc xử lý Thẻ theo quy định tại khoản 6 Điều này.

6. Đối với Thẻ bị thu hồi, cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường tiếp nhận Thẻ quy định tại khoản 5 Điều này tổ chức thực hiện việc tiêu hủy Thẻ bằng hình thức cắt chéo 1/2 (một phần hai) Thẻ. Việc tiêu hủy Thẻ bị thu hồi phải được lập thành biên bản có chữ ký của công chức bị thu hồi Thẻ, đại diện cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường tiếp nhận Thẻ bị thu hồi. Biên bản được gửi về Sở Công Thương nơi công chức làm việc và Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước để báo cáo.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 8 như sau:

“2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác định các trường hợp công chức bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ quy định tại khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường hoặc Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước nơi công chức làm việc lập hồ sơ kiến nghị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ gửi người có thẩm quyền tạm đình chỉ sử dụng Thẻ xem xét, quyết định.

Trường hợp công chức bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước thì Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có trách nhiệm lập hồ sơ kiến nghị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

3. Trường hợp cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường không thực hiện kiến nghị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ theo quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền tạm đình chỉ sử dụng Thẻ quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ khi có căn cứ xác định các trường hợp công chức bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ quy định tại khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người có thẩm quyền tạm đình chỉ sử dụng Thẻ ban hành quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ do người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này ban hành, công chức bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ có trách nhiệm nộp Thẻ về Chi cục Quản lý thị trường hoặc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước nơi công chức làm việc để lưu giữ, xử lý theo quy định.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có trách nhiệm:

a) Kịp thời xem xét, tổng hợp danh sách, gửi hồ sơ đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ trong phạm vi được giao quản lý; bảo đảm tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ; kịp thời rà soát, đề nghị cấp Thẻ đối với công chức đáp ứng đủ điều kiện cấp Thẻ;

b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ, lưu giữ và trả lại Thẻ bị tạm đình chỉ sử dụng khi hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ; mở sổ theo dõi việc quản lý, cấp phát, cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng, trả lại Thẻ bị tạm đình chỉ sử dụng trong phạm vi đơn vị mình quản lý;

c) Theo dõi, kiểm tra việc bảo quản, sử dụng Thẻ của công chức thuộc đơn vị mình quản lý. Định kỳ 03 tháng một lần thực hiện kiểm tra Thẻ được cấp cho công chức thuộc đơn vị, báo cáo kết quả kiểm tra đến Sở Công Thương cấp trên trực tiếp và Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước;

d) Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ khi phát hiện công chức Quản lý thị trường có hành vi vi phạm trong hoạt động công vụ, sử dụng Thẻ sai mục đích hoặc trong các trường hợp khác theo quy định;

đ) Thực hiện hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển, điều động, phân công, bố trí công chức có Thẻ giữa các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật hoặc theo phân cấp, ủy quyền để đảm bảo phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường;

e) Thực hiện báo cáo Sở Công Thương, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước về công tác quản lý, sử dụng Thẻ trong đơn vị mình quản lý theo quy định.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Theo dõi, giám sát, kiểm tra Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc trong việc thực hiện công tác quản lý sử dụng Thẻ của công chức Quản lý thị trường thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật;

b) Kiến nghị, đề xuất Bộ trưởng Bộ Công Thương biện pháp quản lý Thẻ cấp cho công chức Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.

3. Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công Thương trong việc thống nhất quản lý Thẻ cấp cho công chức Quản lý thị trường theo quy định tại Thông tư này;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện lưu trữ hồ sơ cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;

c) Theo dõi, giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Thông tư này và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương theo quy định;

d) Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư này với Bộ trưởng Bộ Công Thương khi cần thiết.”.

8. Bãi bỏ khoản 7; khoản 8 Điều 3; khoản 6 Điều 8.

9. Thay thế cụm từ “Tổng cục Quản lý thị trường” bằng cụm từ “Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước” tại khoản 3 Điều 11.

10. Thay thế các Phụ lục số 1, Phụ lục số 2, Phụ lục số 3, Phụ lục số 4Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 33/2018/TT-BCT bằng Phụ lục số 1, Phụ lục số 2, Phụ lục số 3, Phụ lục số 4Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

Điều 4. Định hướng chương trình kiểm tra

1. Định hướng chương trình kiểm tra là văn bản xác định phương hướng chung về mục đích, yêu cầu, nhóm đối tượng được kiểm tra hoặc lĩnh vực, địa bàn cần tập trung kiểm tra đối với hoạt động kiểm tra theo kế hoạch trong 01 (một) năm của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt theo đề nghị của Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước.

2. Căn cứ tình hình thị trường, yêu cầu công tác quản lý thị trường trong nước hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương hoặc cơ quan có thẩm quyền, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (sau đây gọi tắt là Cục) chủ trì xây dựng, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Định hướng chương trình kiểm tra của năm tiếp theo trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.

3. Định hướng chương trình kiểm tra được gửi cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, phối hợp công tác; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương (sau đây gọi tắt là Chi cục Quản lý thị trường) để tổ chức thực hiện; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Cục và của Bộ Công Thương.

4. Trường hợp cần thiết điều chỉnh nội dung Định hướng chương trình kiểm tra đã được phê duyệt, Cục báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định. Văn bản điều chỉnh nội dung Định hướng chương trình kiểm tra được gửi cho các cơ quan, đơn vị và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung tên khoản 1 Điều 5 như sau:

“1. Kế hoạch kiểm tra của Phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Cục (sau đây gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ) và Chi cục Quản lý thị trường bao gồm:”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

Điều 6. Xây dựng, phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra

1. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường thực hiện như sau:

a) Căn cứ tình hình thị trường, yêu cầu công tác quản lý thị trường trên địa bàn, Định hướng chương trình kiểm tra đã được phê duyệt và theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền, trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Phòng Nghiệp vụ xây dựng trình Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (sau đây gọi tắt là Cục trưởng) xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ năm tiếp theo của Phòng Nghiệp vụ; Chi cục Quản lý thị trường xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ năm tiếp theo của Chi cục Quản lý thị trường.

 Hồ sơ trình bao gồm: tờ trình người có thẩm quyền đề nghị phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ và dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ kèm theo dự thảo kế hoạch kiểm tra định kỳ của Phòng Nghiệp vụ hoặc Chi cục Quản lý thị trường;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, người có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường;

c) Ngay sau khi được ban hành, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường phải được gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra, niêm yết công khai tại trụ sở đơn vị và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).

2. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường thực hiện như sau:

a) Căn cứ chỉ đạo bằng văn bản của cơ quan cấp trên có thẩm quyền hoặc căn cứ tình hình diễn biến thị trường phát sinh những vấn đề, lĩnh vực, nội dung, địa bàn cần phải tập trung kiểm tra trên địa bàn địa phương trong từng thời điểm mà không thuộc phạm vi, nội dung của kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được ban hành, Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường chủ động xây dựng, quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề;

b) Ngay sau khi được ban hành, quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường phải được gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp để báo cáo, theo dõi, giám sát việc thực hiện; gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).

3. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường được thực hiện như sau:

a) Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường, trình Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp phê duyệt.

Hồ sơ trình bao gồm tờ trình người có thẩm quyền đề nghị phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề và dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề kèm theo dự thảo kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường trực thuộc;

c) Ngay sau khi ban hành, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường phải được gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Chi cục Quản lý thị trường (nếu có).

4. Trường hợp phát hiện kế hoạch kiểm tra có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, nội dung kiểm tra và thời gian thực hiện với các kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành trước đó, cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường phải báo cáo ngay bằng văn bản với người có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch và cơ quan, đơn vị có liên quan để xử lý nội dung chồng chéo, trùng lặp.

5. Trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành, cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường thực hiện kế hoạch kiểm tra báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra xem xét, quyết định.

Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra của người có thẩm quyền được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).

6. Cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra của các cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc; kịp thời phát hiện, chỉ đạo hoặc báo cáo người có thẩm quyền chỉ đạo xử lý chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra và xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra tình trạng trùng lặp, chồng chéo trong xây dựng, ban hành, thực hiện kế hoạch kiểm tra.

7. Việc gửi Quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra, Quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra, Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra, Quyết định sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 và khoản 5 Điều này có thể thực hiện bằng phương thức điện tử nếu tổ chức, cá nhân được kiểm tra có phương tiện điện tử phù hợp, có khả năng tiếp cận, tương tác và chấp nhận việc nhận các Quyết định nêu trên thông qua phương thức điện tử. Việc gửi quyết định bằng phương thức điện tử cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra được thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Việc gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức qua các kênh giao tiếp của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử hoặc gửi đến địa chỉ thư điện tử của cá nhân, tổ chức hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc các ứng dụng được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc tin nhắn SMS qua số điện thoại chính chủ của cá nhân, đại diện tổ chức;

b) Trường hợp quyết định được lập bằng bản giấy, thì khi gửi quyết định bằng phương thức điện tử, phải chuyển đổi hình thức sang thông điệp dữ liệu và đáp ứng yêu cầu theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử;

c) Việc xác định trường hợp được coi là đã gửi hợp lệ được thực hiện theo quy định về nhận thông điệp dữ liệu tại Luật Giao dịch điện tử”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Kết thúc thời gian thực hiện kế hoạch kiểm tra hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo kế hoạch. Báo cáo phải nêu rõ lý do, nguyên nhân, trách nhiệm cụ thể trong trường hợp kế hoạch kiểm tra có nội dung không hoàn thành và các đề xuất, kiến nghị (nếu có).”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:

“a) Thông tin từ văn bản chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Cục trưởng, Giám đốc Sở Công Thương, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường yêu cầu kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cụ thể;”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 13 như sau:

c) Đúng đối tượng, nội dung kiểm tra ghi trong kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành theo quy định tại Thông tư này hoặc đúng đối tượng, nội dung về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với trường hợp kiểm tra đột xuất quy định tại khoản 2 Điều 20 Pháp lệnh Quản lý thị trường.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

Điều 22. Thủ tục chuyển vụ việc vi phạm hành chính đến cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

 1. Đối với vụ việc đã lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 hoặc đoạn 2 khoản 4 Điều 19 hoặc Điều 20 của Thông tư này nhưng không thuộc thẩm quyền xử phạt của các chức danh Quản lý thị trường hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường đang thụ lý giải quyết vụ việc thì cơ quan Quản lý thị trường của người đã ban hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý giải quyết vụ việc phải kịp thời chuyển biên bản vi phạm hành chính và các tài liệu khác cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý thị trường của người đã ban hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý giải quyết vụ việc phải:

a) Có văn bản chuyển giao ngay vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;

b) Chuyển giao đầy đủ hồ sơ và tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) liên quan đến hành vi vi phạm khi chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính;

c) Lập biên bản giao nhận hồ sơ và tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) giữa bên chuyển giao và bên tiếp nhận.

3. Đối với vụ việc vi phạm hành chính do Quản lý thị trường kiểm tra phát hiện hoặc chủ trì kiểm tra phát hiện nhưng xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan Quản lý thị trường của người đã ban hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tang vật, phương tiện của vụ việc vi phạm (nếu có) liên quan đến hành vi có dấu hiệu tội phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật. Thủ tục chuyển giao thực hiện tương tự quy định tại khoản 2 Điều này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 26 như sau:

“4. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính được bảo quản và lưu trữ theo quy định như sau:

a) Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính chịu trách nhiệm lưu trữ bản chính hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi kết thúc vụ việc;

b) Trường hợp cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến Giám đốc Sở Công Thương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan Quản lý thị trường đề xuất xử phạt vi phạm hành chính phải lưu trữ bản sao hồ sơ vụ việc, trừ trường hợp Giám đốc Sở Công Thương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có yêu cầu khác.”.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 31 như sau:

“b) Chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết và có căn cứ theo quy định của pháp luật v xử lý vi phạm hành chính.”

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 34 như sau:

“5. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn trong phạm vi địa bàn được giao và thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường.

6. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn trong phạm vi địa bàn được giao; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu của Giám đốc Sở Công Thương cấp trên trực tiếp hoặc Cục trưởng.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 35 như sau:

“7. Hoạt động thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin của công chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ thuộc Phòng Nghiệp vụ hoặc Chi cục Quản lý thị trường được tiến hành ngoài trụ sở cơ quan, đơn vị phải được ghi trong sổ Nhật ký công tác để quản lý, theo dõi, giám sát.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

Điều 38. Trách nhiệm thực hiện

1. Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có trách nhiệm:

a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện công tác chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra lực lượng Quản lý thị trường thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này;

b) Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật và Thông tư này;

c) Chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan, công chức Quản lý thị trường được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chínhthực hiện các biện pháp nghiệp vụ;

d) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương kết quả thực hiện Định hướng chương trình kiểm tra và kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định;

đ) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương các biện pháp tổ chức thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, công chức Quản lý thị trường thuộc quyền quản lý thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này;

b) Chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và bảo đảm kinh phí, chế độ làm việc cho cơ quan, công chức Quản lý thị trường thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Đề xuất, kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Công Thương các biện pháp tổ chức thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.

3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này;

b) Tổ chức thực hiện văn bản chỉ đạo kiểm tra của cấp có thẩm quyền hoặc phối hợp với Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường của địa phương khác để kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi được yêu cầu;

c) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các Đội Quản lý thị trường trực thuộc thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này;

d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các Đội Quản lý thị trường và công chức Quản lý thị trường được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ và xử lý vi phạm hành chính;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước về tình hình, kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của đơn vị mình theo quy định.

4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường có trách nhiệm:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan Quản lý thị trường;

b) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan Quản lý thị trường;

c) Phối hợp tổ chức thực hiện các quyết định kiểm tra, quyết định khám, quyết định xử phạt và các quyết định khác của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền.”.

13. Bãi bỏ Điều 12; Điều 24; Điều 25; Điều 30.

14. Thay thế, bổ sung, bãi bỏ từ, cụm từ tại một số chương, điều, khoản, điểm sau đây:

a) Bãi bỏ cụm từ ‘và ban hành phương án kiểm tra đột xuất” tại điểm b khoản 1 Điều 1 và tên Chương III;

b) Thay thế cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý thị trường” bằng cụm từ “Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường” tại khoản 3 Điều 5;

c) Bổ sung cụm từ “Nghiệp vụ” vào sau cụm từ “Trưởng phòng” tại tên khoản 1 Điều 7;

d) Thay thế cụm từ “Cục trưởng” bằng cụm từ “người đứng đầu cơ quan” tại điểm c khoản 1 Điều 7;

đ) Thay thế cụm từ “người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp” bằng cụm từ “người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp” tại điểm b khoản 3 Điều 9;

e) Bổ sung cụm từ “bằng văn bản” vào sau cụm từ “và báo cáo” tại khoản 1 Điều 16;

g) Thay thế cụm từ “hoặc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản nếu thuộc trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức” bằng cụm từ “hoặc ban hành quyết định xử phạt vi phạm tại chỗ nếu thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản” tại điểm b khoản 2 Điều 18;

h) Bổ sung cụm từ “, trừ trường hợp vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính” vào sau cụm từ “ngay sau khi lập biên bản vi phạm hành chính” tại khoản 2 Điều 19;

i) Thay thế cụm từ “khoản 2” bằng cụm từ “khoản 3” tại điểm c khoản 1 Điều 20;

k) Thay thế cụm từ “các Điều 19, 20, 22, 23, 24, 25, 26 và 27” bằng cụm từ “các Điều 19, 20, 22, 23, 26 và 27” tại khoản 2 Điều 32;

l) Thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng” bằng cụm từ “Cục trưởng” tại khoản 7 Điều 34;

m) Thay thế cụm từ “Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh” bằng cụm từ “Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường” tại khoản 2 Điều 37;

n) Thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước, Trưởng phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường” tại khoản 3 Điều 39.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2021/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng biểu mẫu trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:

“1. Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước thuộc Bộ Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Chi cục Quản lý thị trường) và các tổ chức hành chính trực thuộc các cơ quan nêu trên (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường); công chức làm việc tại cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là công chức).”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Biểu mẫu được sử dụng và các tài liệu khác có liên quan được đưa vào hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, đánh bút lục, lưu trữ dưới dạng điện tử và lưu trữ bằng giấy theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về lưu trữ và quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 6 như sau:

“5. Số hiệu của Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước, Chi cục Quản lý thị trường và các cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc do Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước quy định cụ thể.”.

4. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế cụm từ “Tổng cục Quản lý thị trường” bằng cụm từ “Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước” tại khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 8, khoản 1 và khoản 3 Điều 10;

b) Bổ sung cụm từ “trừ các biểu mẫu là quyết định,” vào trước cụm từ “đều phải có chữ ký” tại điểm d khoản 2 Điều 5;

c) Thay thế cụm từ “Tổng cục Quản lý thị trường, Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh hoặc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường” bằng cụm từ “Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước hoặc Chi cục Quản lý thị trường” tại khoản 2 Điều 6;

d) Thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước” tại khoản 4 Điều 4; khoản 1 Điều 7 và khoản 2 Điều 10;

đ) Bãi bỏ cụm từ “Chánh Thanh tra Bộ” tại khoản 2 Điều 10;

e) Thay thế Phụ lục Biểu mẫu sử dụng trong hoạt động kiểm tra và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BCT bằng Phụ lục số 6 Biểu mẫu sử dụng trong hoạt động kiểm tra và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2020/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chế độ báo cáo của lực lượng Quản lý thị trường

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Báo cáo chuyên đề do Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước thuộc Bộ Công Thương, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Chi cục Quản lý thị trường) ban hành hoặc do cơ quan có thẩm quyền ban hành có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Nội dung báo cáo định kỳ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của cơ quan ban hành chế độ báo cáo. Phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (sau đây gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ), Chi cục Quản lý thị trường căn cứ nội dung thông tin của báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện báo cáo, trừ những nội dung báo cáo nội bộ phải có sự cho phép của cơ quan Quản lý thị trường hoặc người có thẩm quyền quy định tại Phụ lục III, IVV của Thông tư này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Đối với báo cáo định kỳ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này, cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo và cơ quan nhận báo cáo bao gồm:

a) Đội Quản lý thị trường báo cáo Chi cục Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp;

b) Phòng Nghiệp vụ báo cáo Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước; Chi cục Quản lý thị trường báo cáo Sở Công Thương và Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước;

c) Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước báo cáo Bộ Công Thương.”.

4. Bãi bỏ tiểu mục 3, Mục II, Phụ lục II; tiểu mục 2, tiểu mục 6 và tiểu mục 7 Mục II, Phụ lục III; tiểu mục 2, tiểu mục 7 và tiểu mục 8 Mục II, Phụ lục IV; tiểu mục 2, tiểu mục 8 và tiểu mục 9 Mục II, Phụ lục V.

5. Thay thế từ, cụm từ tại một số điều sau đây:

a) Thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước; Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường” tại khoản 3 Điều 5;

b) Thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước” tại khoản 4 và khoản 5 Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 11;

c) Thay thế cụm từ “Tổng cục Quản lý thị trường” bằng cụm từ “Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước” tại khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 12.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2022/TT-BCT ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức Quản lý thị trường

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với công chức Quản lý thị trường làm việc tại Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước thuộc Bộ Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Chi cục Quản lý thị trường) và các tổ chức hành chính trực thuộc các cơ quan nêu trên.”.

2. Thay thế từ, cụm từ tại một số điều sau đây:

a) Thay thế cụm từ “Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh” bằng cụm từ “Chi cục Quản lý thị trường” tại điểm b khoản 5 Điều 6;

b) Thay thế cụm từ “Tổng cục Quản lý thị trường” bằng cụm từ “Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước” tại điểm b khoản 5 Điều 6 và khoản 4 Điều 12.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2023/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp

 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:

“1. Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước thuộc Bộ Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Chi cục Quản lý thị trường) và các tổ chức hành chính trực thuộc các cơ quan nêu trên (sau đây gọi chung là cơ quan Quản lý thị trường các cấp).”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Thủ tục cấp số hiệu:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công chức được tiếp nhận làm việc tại Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước lập hồ sơ đề nghị cấp số hiệu công chức đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công chức được tiếp nhận làm việc tại Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường lập hồ sơ đề nghị cấp số hiệu công chức đối với công chức của đơn vị đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước xem xét, quyết định;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước quyết định cấp số hiệu cho công chức được đề nghị.”.

3. Thay thế từ, cụm từ tại các điều, khoản sau đây:

a) Thay thế cụm từ “cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương” bằng cụm từ “Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước” tại khoản 1 Điều 3;

b) Thay thế cụm từ “cơ quan Quản lý thị trường ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “Chi cục Quản lý thị trường” tại khoản 1 Điều 3;

c) Thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước” tại khoản 3 Điều 3, khoản 2 Điều 5, Điều 7.

4. Thay thế Phụ lục Mẫu số hiệu công chức ban hành kèm theo Thông tư số 25/2023/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương bằng Phụ lục số 7 Mẫu số hiệu công chức ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp

1. Số hiệu, biển hiệu của công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 hoặc cho đến thời điểm được Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước cấp số hiệu thay thế theo quy định tại Thông tư này.

2. Thẻ Kiểm tra thị trường được cấp cho công chức Quản lý thị trường trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 hoặc được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trên Thẻ Kiểm tra thị trường trong trường hợp thời hạn hiệu lực kết thúc trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.

3. Kế hoạch kiểm tra đã được ban hành, phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục được Phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước, Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Đội Quản lý thị trường trực thuộc thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội khóa XV quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Kế hoạch kiểm tra định kỳ năm 2025 thì Phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước, Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra xem xét, quyết định theo quy định tại Thông tư này.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2025.

2. Bãi bỏ các Thông tư sau đây:

a) Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;

b) Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;

c) Thông tư số 54/2020/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật mới.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Các Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC, TTTN (08).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Sinh Nhật Tân

 

PHỤ LỤC SỐ 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2025/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2025  của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH
-------

 

 

DANH SÁCH

ĐỀ NGHỊ CẤP LẦN ĐẦU THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG / CẤP LẠI THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG
(Kèm theo Công văn số ….. ngày ……. tháng …….. năm …… của...)

STT

Họ và tên

Giới tính

Số hiệu công chức QLTT

Ngày tháng năm sinh

Tên ngạch công chức hiện giữ và mã số ngạch

Chức danh/ Tên ngạch công chức hiện tại

Tháng năm tuyển dụng

Thời hạn sử dụng của Thẻ hiện tại

Trình độ chuyên môn

Đã có chứng chỉ Bồi dưỡng

Ghi chú (Lý do đề nghị cấp lần đầu/cấp lại...)

Vào QLTT (tháng năm)

Hình thức lao động

Văn hóa

Chuyên môn nghiệp vụ

Quản lý nhà nước

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

I

Đề nghị cấp lần đầu Thẻ Kiểm tra thị trường

1

Nguyễn Văn A

Nam

T01.QLTT012

03/11/1970

CVC-01.002

Cục trưởng

10/2012

BChế

 

 

CN Luật

CV

BDNV

Kèm QĐ bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

2

Phạm Thị B

Nữ

T01.QLTT015

05/11/1968

KSVTT- 21.189

Đội trưởng

11/2012

BChế

 

 

CN Luật

CV

BDNV

Kèm QĐ bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

II

Đề nghị cấp lại Thẻ kiểm tra thị trường

1

Nguyễn Văn D

Nam

T01.QLTT029

06/11/1979

KSVTT- 21.189

Kiểm soát viên TT

10/2011

BChế

31/10/2020

 

CN Luật

CV

BDNV

Thẻ hết hạn/Nâng ngạch...

2

Lê Đức V

Nam

T01.QLTT033

08/11/1985

KSVTT- 21.189

Phó Đội trưởng

8/2011

BChế

31/12/2020

 

CN Luật

CV

BDNV

Thẻ bị hỏng/ Mất

 

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký, họ và tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Cột số 2 và 4: Lập danh sách theo thứ tự tăng dần của số hiệu công chức (không lập theo đơn vị Phòng/Đội QLTT hoặc chức vụ).

Cột số 5: ghi đầy đủ ngày tháng năm sinh.

Cột số 6: Ghi đầy đủ tên ngạch công chức, mã số ngạch công chức theo QĐ bổ nhiệm ngạch công chức hiện tại.

Cột số 7: Ghi chức danh lãnh đạo hiện tại đối với người đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo. Ghi ngạch công chức theo Quyết định bổ nhiệm ngạch hiện tại với người chưa được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo.

Cột 8: Ghi cụ thể tháng/năm được tuyển dụng theo Quyết định tuyển dụng làm công chức Quản lý thị trường.

Cột 10: Ghi đầy đủ ngày/tháng/năm là thời điểm hết hạn của Thẻ KTTT công chức đang được cấp, sử dụng (được ghi trên Thẻ KTTT).

Cột 14: Người có chứng chỉ Tiền công vụ QLTT thì ghi "TCV"; người có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLTT trước năm 2005 thì ghi "BDNV"; Người có Chứng chỉ BDNV Kiểm soát viên chính thị trường thì ghi KSVC; người có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch KSV thị trường ghi QLNN KSVTT; người có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch KSV chính thị trường ghi QLNN KSVCTT; các chứng chỉ khác ghi chung là BDNV...;

Cột 15: Ghi cụ thể lý do đề nghị cấp lại Thẻ; các ghi chú khác.

 

PHỤ LỤC SỐ 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2025/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

PHIẾU CÔNG CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP LẦN ĐẦU / CẤP LẠI THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG

Ảnh màu cỡ 3 x 4 đóng dấu giáp lai

 - Họ và tên (chữ in hoa): NGUYỄN VĂN A

 - Ngày/tháng/năm sinh:

 - Dân tộc:                                                 - Nam, nữ:

 - Số hiệu công chức QLTT:... (ví dụ: T22-QLTT008).

 - Đơn vị công tác hiện nay:...(Ghi cụ thể đơn vị cấp Đội QLTT số ..., Chi cục QLTT tỉnh... hoặc Trưởng phòng/ Phó trưởng phòng... Phòng…, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước).

 

- Chức vụ lãnh đạo hiện nay:…………………………. theo Quyết định số …………. của ……(Ghi đầy đủ các thông tin. Nếu chưa được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo thì gạch chéo).

 

- Ngày được tuyển dụng vào cơ quan QLTT: từ ngày / tháng / năm theo Quyết định số... ngày... tháng... năm ...của...

 

- Ngạch công chức hiện giữ: (KSVTT/KSVCTT/CVC...)

Mã số ngạch công chức: ... theo Quyết định số ... ngày/tháng/năm …….của... (ghi đầy đủ tên ngạch, mã số ngạch và nội dung khác theo quyết định về ngạch công chức hiện tại).

 

- Trình độ chuyên môn:

* Bằng 1:……….. (ghi cụ thể) * Bằng 2:……… … (ghi cụ thể)

 

- Chứng chỉ Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ QLTT: ………. (BDNV, TCV...- Ghi đầy đủ tên loại Chứng chỉ, ngày tháng năm được cấp).

I. TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, KẾT QUẢ CÔNG TÁC

Tóm tắt công việc được giao; kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm; chấp hành chính sách pháp luật, quy chế công tác; tinh thần phối hợp, lối sống đạo đức; tinh thần, thái độ đối với các tổ chức và cá nhân kinh doanh; tinh thần học tập nâng cao trình độ; ý thức tổ chức kỷ luật…

 

 

….., ngày.... tháng... năm....
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ và tên)

II. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Công chức Nguyễn Văn A... không trong thời gian bị thi hành kỷ luật; hiện giữ ngạch công chức ……., mã số ngạch công chức .... và đã có Chứng chỉ …... (BDNV, TCV, QLNN ngạch KSVTT... - Ghi đầy đủ tên loại Chứng chỉ) theo quy định của Bộ Công Thương.

Đối chiếu với quy định của Thông tư số / /TT-BCT ngày ... tháng ... năm … của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về Thẻ kiểm tra thị trường, công chức Nguyễn Văn A...có đủ tiêu chuẩn để được cấp lần đầu/cấp lại Thẻ kiểm tra thị trường.

Đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương/ Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước xét cấp Thẻ kiểm tra thị trường./.

 

 

……, ngày.... tháng... năm....
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký, họ và tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC SỐ 3

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2025/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH
-------

 

 

DANH SÁCH  THU HỒI/KIẾN NGHỊ THU HỒI THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG (HOẶC) TẠM ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG/ KIẾN NGHỊ TẠM ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG / THẺ ĐÃ TIÊU HỦY
(Ban hành kèm theo Công văn số … ngày … tháng … năm … của ...)

STT

Họ và tên

Số Thẻ

Được cấp lại Thẻ tại Quyết định số: .../QĐ-TTTN

Chưa/ không được cấp lại Thẻ

Lý do

Ghi chú

Hết hạn SD

Khác (ghi cụ thể lý do)

1

2

3

4

5

6

7

8

I

KIẾN NGHỊ THU HỒI THẺ

1

Nguyễn Văn A

T02-QLTT222

 

 

 

 

 

II

KIẾN NGHỊ TẠM ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG THẺ

1

Nguyễn Văn B

T05-QLTT201

 

 

 

 

 

III

THẺ BỊ THU HỒI

1

Nguyễn Văn D

T05-QLTT201

QĐ số ../QĐ-… ngày/tháng/năm

 

Hết hạn

 

Thu hồi theo QĐ số ../QĐ-… ngày/tháng/năm của...

2

Nguyễn Văn C

T05-QLTT012

 

 

 

Chuyển công tác theo QĐ số ../QĐ-… ngày/tháng/năm của...

 

IV

THẺ BỊ TẠM ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG

1

Nguyễn Văn G

T51-QLTT021

 

 

 

 

Tạm đình chỉ theo QĐ số ../QĐ-… ngày/tháng/năm của...

2

Nguyễn Văn H

T51-QLTT022

 

 

 

Bị kỷ luật cảnh cáo theo QĐ số ../QĐ-… ngày/tháng/năm của...

 

V

THẺ ĐÃ TIÊU HỦY: tổng số… Thẻ

1

Trần Văn G

T51-QLTT011

QĐ số …/QĐ-TTTN ngày…

 

X

(Do thay đổi nội dung ghi trên Thẻ)

Được cấp lại Thẻ

2

Trần Văn H

T51-QLTT026

 

X

 

Bị thu hồi

Bị thu hồi/Thẻ hết hạn (Chưa/không cấp lại)

Tổng số Thẻ gửi lại Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước là: …Thẻ.

 

 

……, ngày.... tháng... năm....
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

Ghi chú: - Lập Danh sách theo thứ tự Quyết định cấp lại Thẻ.

Lập hết danh sách theo Quyết định số A rồi lập tiếp tới Quyết định số B.

 

PHỤ LỤC SỐ 4

MẪU THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2025/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

1. Mặt trước:

Mặt trước nền màu đỏ, chữ màu vàng; trên cùng là chữ “BỘ CÔNG THƯƠNG”; ở giữa là Quốc huy; phía dưới là dòng chữ “THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG”.

2. Mặt sau:

Mặt sau nền màu vàng nhạt; phía góc dưới bên phải có 02 vạch chéo màu đỏ đậm. Mặt sau có các thông tin như sau:

a) Phía bên trái, lần lượt từ trên xuống dưới ghi chữ màu đen bao gồm: số Thẻ là số hiệu công chức Quản lý thị trường; ảnh màu của người được cấp Thẻ cỡ 02 cm x 03 cm; có giá trị đến …/…/….;

b) Phía bên phải, lần lượt từ trên xuống dưới ghi dòng chữ màu đen:

BỘ CÔNG THƯƠNG

Họ và tên:

Chức danh: (ghi chức danh lãnh đạo của công chức được cấp Thẻ).

Đơn vị:

…, ngày ... tháng ... năm …

Chức danh của người ký

Chữ ký và dấu

Họ và tên người ký.

 

PHỤ LỤC SỐ 5

MẪU THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2025/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

1. Mặt trước:

Mặt trước nền màu đỏ, chữ màu vàng; trên cùng là chữ “BỘ CÔNG THƯƠNG”; ở giữa là Quốc huy; phía dưới là dòng chữ “THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG”.

2. Mặt sau:

Mặt sau nền màu vàng nhạt; phía góc dưới bên phải có 02 vạch chéo màu đỏ đậm. Mặt sau có các thông tin như sau:

a) Phía bên trái, lần lượt từ trên xuống dưới ghi chữ màu đen bao gồm: số Thẻ là số hiệu công chức Quản lý thị trường; ảnh màu của người được cấp Thẻ cỡ 02 cm x 03 cm; có giá trị đến …/…/….;

b) Phía bên phải, lần lượt từ trên xuống dưới ghi dòng chữ màu đen:

BỘ CÔNG THƯƠNG

CỤC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Họ và tên:

Chức danh: (ghi chức danh lãnh đạo đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo; ghi ngạch công chức đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo).

Đơn vị:

…, ngày … tháng … năm …

Chức danh của người ký;

Chữ ký và dấu.

Họ và tên người ký.

 

PHỤ LỤC SỐ 6

BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2025/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2025  của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Mã số

Biểu mẫu

Ký hiệu

1. MẪU QUYẾT ĐỊNH

Mẫu số 01

Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

QĐ-KT

Mẫu số 02

Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

QĐ-SĐBSKT

Mẫu số 03

Quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra

QĐ-GQ

Mẫu số 04

Quyết định phân công công chức thực hiện biện pháp nghiệp vụ

QĐ-NV

Mẫu số 05

Quyết định kéo dài/Gia hạn thời hạn thẩm tra, xác minh

QĐ-KDGH

2. MẪU BIÊN BẢN

Mẫu số 06

Biên bản kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

BB-KT

Mẫu số 07

Biên bản xác minh/làm việc

BB-XMLV

3. MẪU BIỂU SỬ DỤNG CHUNG

Mẫu số 08

Báo cáo

BC- (số hiệu CC)

Mẫu số 09

Đề xuất kiểm tra đột xuất việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ /Khám...theo thủ tục hành chính

ĐX- (số hiệu CC)

Mẫu số 10

Bảng kê

BK

Mẫu số 11

Phụ lục

PL

Mẫu số 12

Sổ Nhật ký công tác

 

I. MẪU QUYẾT ĐỊNH

1. Mẫu số 01. Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

..................(1).................
.......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ................../QĐ-KT

...(2)..., ngày ...... tháng ...... năm .....

 

QUYẾT ĐỊNH

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ*

THẨM QUYỀN BAN HÀNH (3)

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016;

Căn cứ Thông tư số ... ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường ...;

Căn cứ ….. (4)……. (quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ……);

Căn cứ ...........................................(5)..................................................................,

<(6) Căn cứ Quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra số: ............./QĐ-GQ ngày......tháng......năm.......của …………………………………………,>

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với: …………………………(7)……………………………………..

Địa chỉ: ………………………..…(8)…...………………………………………

Địa điểm kiểm tra: ……………....(9)..………………………………………….

Nội dung kiểm tra:……………….(10) ……………………………………….

Thời hạn kiểm tra: …ngày làm việc, kể từ ngày......tháng.......năm ............

Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra do ông/(bà): .....................................................

Chức vụ:……………………….. Đơn vị:……………………………..

Thẻ KTTT số: …...........................  Hạn sử dụng:…………………….

làm Trưởng Đoàn kiểm tra cùng với các thành viên:

………………………………..…(11)…………. ………………………………

tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và giao cho cá nhân/đại diện tổ chức được kiểm tra có tên tại Điều 1 để chấp hành. Cá nhân/tổ chức được kiểm tra có quyền, trách nhiệm theo quy định tại các Điều 30, Điều 31 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 và có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật. /.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ việc.

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

<In hoặc ghi ở mặt sau>(**) Sau khi được công bố, Quyết định đã giao trực tiếp cho ông (bà) .... là .... <cá nhân/người đại diện của tổ chức được kiểm tra hoặc người được ủy quyền; trường hợp những người này không có mặt tại nơi kiểm tra thì ghi đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã> vào hồi .... giờ .... phút, ngày ..../..../......

 

 

NGƯỜI NHẬN QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

* Mẫu này được sử dụng để ra quyết định kiểm tra theo quy định tại Điều 19 Pháp lệnh Quản lý thị trường và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

** Áp dụng đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp cho cá nhân/người đại diện của tổ chức được kiểm tra hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; trường hợp những người này không có mặt tại nơi kiểm tra thì giao trực tiếp cho đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.

(4) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên cơ quan ban hành và tên của văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.

(5) Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch: ghi đầy đủ tên Kế hoạch kiểm tra và Quyết định ban hành Kế hoạch kiểm tra của người có thẩm quyền. Kiểm tra đột xuất trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường thì ghi đầy đủ tên văn bản đề xuất kiểm tra của công chức đang thi hành công vụ hoặc văn bản yêu cầu kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 20 Pháp lệnh Quản lý thị trường, số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên công chức có văn bản đề xuất hoặc tên cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản yêu cầu.

(6) Trường hợp cấp phó được giao quyền thì ghi đầy đủ Quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành và chức vụ của người ban hành Quyết định.

(7) Ghi rõ tên tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra.

(8) Ghi rõ địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc địa chỉ đăng ký trụ sở hộ kinh doanh (nếu có) hoặc địa chỉ của cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đột xuất mà chưa thể xác định địa chỉ đăng ký trụ sở của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra thì chỉ ghi địa điểm kiểm tra.

(9) Ghi rõ địa điểm tiến hành kiểm tra.

(10) Ghi đúng nội dung kiểm tra ghi trong kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành hoặc đúng nội dung có liên quan trực tiếp đến vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật.

(11) Ghi đầy đủ họ tên, số hiệu của từng công chức Quản lý thị trường là thành viên Đoàn kiểm tra và người được cơ quan, đơn vị phối hợp cử tham gia đối với việc kiểm tra có nội dung liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước của nhiều ngành, lĩnh vực theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

 

2. Mẫu số 02. Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

.................(1).................
.......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:................./QĐ-SĐBSKT

...(2)..., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

QUYẾT ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ*

THẨM QUYỀN BAN HÀNH (3)

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016;

Căn cứ Thông tư số ... ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường ...;

<(4) Căn cứ Quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra số: .........../QĐ-GQ ngày…...tháng…....năm…..của.............................................................................................................. ,>

Căn cứ đề xuất của Đoàn kiểm tra được thành lập theo Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ số:……./QĐ-KT ngày .... tháng … năm … của.......... tại ......(5)........,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung nội dung Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ số:……../QĐ-KT ngày ..... tháng ..... năm ..... của..... như sau:

Nội dung sửa đổi, bổ sung: .........................................(6) ....................................

Lý do sửa đổi, bổ sung: ..........................................(7) .........................................

Điều 2. Giao cho ông/(bà): ..........................

Chức vụ:……………………….. Đơn vị:……………………………..

Thẻ KTTT số: …......................... Hạn sử dụng:……………………….

là Trưởng Đoàn kiểm tra cùng với các thành viên Đoàn kiểm tra tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được giao cho cá nhân/đại diện tổ chức được kiểm tra có tên trong Quyết định tại Điều 1 để chấp hành. Cá nhân/tổ chức được kiểm tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ việc.

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

<In hoặc ghi ở mặt sau>(**) Sau khi được công bố, Quyết định đã giao trực tiếp cho ông (bà) .... là .... <cá nhân/người đại diện của tổ chức được kiểm tra hoặc người được ủy quyền; trường hợp những người này không có mặt tại nơi kiểm tra thì ghi đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã> vào hồi .... giờ .... phút, ngày ..../..../......

 

 

NGƯỜI NHẬN QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

* Mẫu này được sử dụng để ra quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp cần phải xử lý vấn đề phát sinh liên quan đến nội dung của Quyết định kiểm tra khi thực hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường và trường hợp kéo dài thời hạn kiểm tra quy định tại Điều 22 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

** Áp dụng đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp cho cá nhân/người đại diện của tổ chức được kiểm tra hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; trường hợp những người này không có mặt tại nơi kiểm tra thì giao trực tiếp cho đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.

(4) Trường hợp cấp phó được giao quyền ban hành thì ghi đầy đủ Quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, ban hành và chức danh của người ban hành Quyết định.

(5) Ghi đầy đủ tên văn bản, số ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm, ban hành văn bản của Trưởng đoàn kiểm tra.

(6) Ghi rõ từng nội dung sửa đổi, bổ sung của Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được sửa đổi, bổ sung.

(7) Ghi rõ lý do phải sửa đổi, bổ sung đối với từng nội dung của Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được sửa đổi, bổ sung.

 

3. Mẫu số 03. Quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra

.................(1)..................
.......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ................../QĐ-GQ

...(2)..., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra*

THẨM QUYỀN BAN HÀNH (3)

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016;

Căn cứ Thông tư số ... ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường ...;

Căn cứ ……….(4)…….(quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ….);

<(5) Căn cứ ......................................................................................................;>

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao quyền ban hành quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cho:

Ông (bà):......................................................................

Chức vụ:....................................................................... Đơn vị:..................................

Thẻ KTTT số:............................................................... Hạn sử dụng:........................

Phạm vi giao quyền: ……………………………..(6)………………………………

Nội dung giao quyền: ……………………………(7)………………………………

Thời hạn giao quyền: .......(8)……….. từ ngày …/…/… đến hết ngày …/…/…

Được thực hiện thẩm quyền của …(9)… trong hoạt động kiểm tra, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ được quy định tại Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 và các văn bản quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh, kể từ ngày …./…../…..

Điều 2. Trong thời hạn được giao quyền, ông/(bà) có tên tại Điều 1 của Quyết định này phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình trước pháp luật và trước người giao quyền.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Ông/(bà) có tên tại Điều 1 của Quyết định và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ việc.

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

* Mẫu này được sử dụng để ra quyết định giao quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy định tại Điều 21 Pháp lệnh Quản lý thị trường và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.

(4) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên cơ quan ban hành và tên của văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.

(5) Ghi căn cứ khác (nếu có) là văn bản quy định nội dung, cơ sở để ban hành quyết định.

(6) Ghi rõ giao quyền ban hành quyết định kiểm tra thường xuyên hay theo vụ việc.

(7) Ghi rõ thực hiện việc ban hành quyết định kiểm tra, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định tại Pháp lệnh Quản lý thị trường và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

(8) Ghi cụ thể thời hạn giao quyền (theo đơn vị thời gian ngày, tháng hoặc năm) và ghi rõ từ ngày …. đến hết ngày ….. Trường hợp giao quyền ban hành quyết định kiểm tra theo vụ việc thì không phải ghi thời hạn giao quyền.

(9) Ghi chức vụ của người giao quyền, ví dụ: Đội trưởng Đội Quản lý thị trường..., Chi cục Quản lý thị trường tỉnh ....

 

4. Mẫu số 04. Quyết định phân công công chức thực hiện biện pháp nghiệp vụ

................(1)..................
.......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ................../QĐ-NV

...(2).., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

QUYẾT ĐỊNH

Phân công công chức thực hiện biện pháp nghiệp vụ *

THẨM QUYỀN BAN HÀNH (3)

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016;

Căn cứ Thông tư số ... ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường ...;

Căn cứ ….. (4)……. (quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ……);

Căn cứ ...............................(5)..............................................,

<(6)Căn cứ Quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra số:….../QĐ-GQ ngày…....tháng…..năm…..của: .....................,>

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân công công chức có tên sau đây:

- (7) Ông (bà): ……….… Chức vụ: ……… Đơn vị: …………

- Ông (bà): ........................Chức vụ: ……… Đơn vị: ..…………

- .................................................................................,

Thực hiện biện pháp nghiệp vụ: ..(8).. (Quản lý theo địa bàn/Thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin/Giám sát hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại có dấu hiệu vi phạm pháp luật) với các nội dung cụ thể như sau:

- Địa bàn quản lý: ...............................(9)..............................................................

- Đối tượng quản lý theo địa bàn/Đối tượng thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin/ Đối tượng giám sát: .....................................(10).......................................................

- Nội dung quản lý địa bàn/ Nội dung thông tin cần được thu thập, thẩm tra, xác minh/Nội dung cần giám sát: .......................(11)............................................................

- Thời gian thực hiện: ........................(12)............................................................

Điều 2. (13) <Lựa chọn một trong hai nội dung phù hợp> Công chức được phân công quản lý địa bàn/Tổ trưởng Tổ công tác quản lý địa bàn có trách nhiệm thường xuyên báo cáo hoặc tổng hợp dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn gửi Đội trưởng Đội Quản lý thị trường vào ngày ... hằng tuần/hằng tháng/hằng quý các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

Công chức được phân công thực hiện biện pháp nghiệp vụ .... (thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin/giám sát hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại có dấu hiệu vi phạm) có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đúng địa bàn, đối tượng, nội dung và thời hạn quy định; báo cáo kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ và đề xuất, kiến nghị (nếu có) bằng văn bản với người giao nhiệm vụ ngay sau khi hoàn thành nhiệm vụ để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ việc.

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

* Mẫu này được sử dụng để ra quyết định phân công công chức thực hiện biện pháp nghiệp vụ theo quy định tại Điều 32, 33 Pháp lệnh Quản lý thị trường và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.

(4) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên cơ quan ban hành và tên của văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định.

(5) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên cơ quan ban hành hoặc người ký văn bản và tên của văn bản ghi nhận nội dung về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật mà người ban hành quyết định xét thấy cần áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, ví dụ: báo cáo về việc tiếp nhận thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật, báo cáo của công chức được giao thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi xét thấy chưa đủ căn cứ ban hành quyết định kiểm tra, khám, văn bản đề xuất kiểm tra/khám của công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính…

(6) Trường hợp cấp phó được giao quyền thì ghi đầy đủ quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, ban hành và chức vụ của người ban hành quyết định.

(7) Trường hợp giao nhiều công chức thực hiện biện pháp nghiệp vụ thì ghi rõ công chức được giao làm Tổ trưởng tổ công tác quản lý theo địa bàn hoặc chịu trách nhiệm tổ chức điều hành việc thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin/Giám sát hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại có dấu hiệu vi phạm pháp luật; các công chức khác là thành viên Tổ công tác hoặc tham gia thực hiện biện pháp nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng hoặc của công chức chịu trách nhiệm tổ chức điều hành việc thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin hoặc giám sát.

(8) Ghi rõ tên biện pháp nghiệp vụ: Quản lý theo địa bàn/Thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin/Giám sát hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

(9), (10), (11) Tùy từng trường hợp lựa chọn nội dung phù hợp và ghi rõ các nội dung liên quan theo quy định tại Điều 33 Pháp lệnh Quản lý thị trường và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

(12) Ghi rõ thời hạn thực hiện biện pháp nghiệp vụ.

(13) Người ban hành quyết định lựa chọn một trong 02 nội dung tương ứng với biện pháp nghiệp vụ cụ thể được áp dụng để quy định tại Điều này.

 

5. Mẫu số 05. Quyết định kéo dài/Gia hạn thời hạn thẩm tra, xác minh

................(1)..................
......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ................../QĐ-KDGH

...(2)..., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

QUYẾT ĐỊNH

Kéo dài/Gia hạn thời hạn thẩm tra, xác minh*

THẨM QUYỀN BAN HÀNH (3)

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016;

<(4) Căn cứ Quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra số: ..... /QĐ-GQ ngày ..... tháng ...... năm .....của .............................;>

Căn cứ đề xuất của công chức được giao thực hiện biện pháp nghiệp vụ theo Quyết định số:…./QĐ-NV ngày .... tháng … năm … của ....... tại ....(5)....,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kéo dài/Gia hạn thời hạn thẩm tra, xác minh đối với vụ việc ................. theo Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ số …QĐ/KT ngày … tháng … năm ... của ................................................

- Lý do kéo dài/gia hạn thời hạn thẩm tra, xác minh: ..................(5)....................

- Thời hạn kéo dài/gia hạn thời hạn thẩm tra, xác minh: ….(6)…., kể từ ngày …/…/… đến hết ngày …/…/…

Điều 2. Giao cho:

1. Ông/(bà): .........(7).................

Chức vụ:………………………….. Đơn vị:…………………………..

2. ………………………………………………………………………………...

tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được giao ông (bà) có tên tại Điều 2 để thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ việc.

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

* Mẫu này được sử dụng để ra quyết định kéo dài hoặc quyết định gia hạn thời hạn thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị trường.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.

(4) Trường hợp cấp phó được giao quyền thì ghi đầy đủ quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành và chức vụ của người ban hành quyết định.

(5) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày tháng năm ban hành và tên công chức ký văn bản báo cáo, đề xuất kéo dài hoặc gia hạn thời hạn thẩm tra, xác minh.

(6) Ghi cụ thể thời hạn kéo dài/gia hạn thời hạn thẩm tra, xác minh theo đơn vị ngày và ghi rõ từ ngày …. đến hết ngày …..

(7) Trường hợp giao nhiều công chức thực hiện biện pháp nghiệp vụ thì ghi rõ công chức được giao chịu trách nhiệm tổ chức điều hành việc thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin và các công chức khác tham gia thực hiện biện pháp nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của công chức được giao trách nhiệm tổ chức điều hành việc thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin.

II. MẪU BIÊN BẢN

1. Mẫu số 06. Biên bản kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

.................(1).................
.......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ................../BB-KT

...(2)..., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

BIÊN BẢN

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ*

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016;

Căn cứ Thông tư số ... ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường ...;

Thi hành Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ số:....... /QĐ-KT ngày ..... tháng .... năm ..... của ....... (đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số ...../QĐ-SĐBSKT ngày ..... tháng ..... năm .... của ..... (nếu có)),

Vào hồi ..... giờ ..... phút ngày ...... tháng ..... năm ..... tại ...............(3).................

Đoàn kiểm tra của: ..........................................(4).................................................

Do ông (bà): ………………… Thẻ KTTT số: ….… làm Trưởng Đoàn kiểm tra

Đại diện cơ quan, đơn vị phối hợp (nếu có):

- Ông (bà): .................................... Chức vụ:...................................................................

Cơ quan/đơn vị:............................................................................................................

- Ông (bà): .................................... Chức vụ:...................................................................

Cơ quan/đơn vị:............................................................................................................

Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã/cơ quan công an cấp xã (nếu có):

- Ông (bà): ................................... Chức vụ: .........................................................

Người chứng kiến (nếu có):

- Ông (bà): ...................................

Địa chỉ/đơn vị: ......................................................................................................

Số CC/CCCD/ /GPLX/hộ chiếu: ....... cấp ngày ........ tại:……........................…

Cá nhân/đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có):

- Ông (bà): ...................................

Địa chỉ/đơn vị: ......................................................................................................

Số CC/CCCD/ /GPLX/hộ chiếu: ....... cấp ngày ........ tại:……........................…

Tiến hành lập Biên bản kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với: ...............................(5).....................................................

Địa chỉ: ...............................................(6).............................................................

Số GCNĐK...../MSDN/GPTL: .................. cấp ngày .................. tại: ..................

Người đại diện là ông/(bà): ................................ Nghề nghiệp/chức vụ: ............

<hoặc trường hợp cá nhân được kiểm tra:

Số CC/CCCD/ / GPLX/hộ chiếu: ............... cấp ngày ..................tại .................>

Người đại diện theo ủy quyền là ông/(bà) (nếu có): .............................................

Số CC/CCCD/ / GPLX/hộ chiếu: ................ cấp ngày ..................tại .................

Giấy/Hợp đồng ủy quyền số ......... ngày .... tháng .... năm ..... của ......................

Địa điểm kiểm tra:…………………(7)……………………………………........

Kết quả kiểm tra theo các nội dung được kiểm tra như sau:

..............................................................(8).............................................................

Việc kiểm tra tại nơi kiểm tra bắt đầu từ ....... giờ ........ .ngày ...... tháng ....... năm và kết thúc vào hồi ...... giờ ....... ngày ...... tháng ....... năm .........(9)

Ý kiến của cá nhân/đại diện tổ chức được kiểm tra (nếu có): ..............................

Ý kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã/cơ quan công an cấp xã/người chứng kiến (nếu có):.....

Ý kiến của cá nhân/đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có): ....................................

Ý kiến của đại diện cơ quan, đơn vị phối hợp (nếu có): .......................................

Ý kiến của Đoàn kiểm tra:..............................................................................................

Lý do cá nhân/đại diện tổ chức được kiểm tra/ người được ủy quyền không ký biên bản: ..........(10)................

Việc lập biên bản kết thúc vào hồi ...... giờ ...... ngày ...... tháng ....... năm ..........

Biên bản này gồm .... trang và .... Bảng kê tang vật, phương tiện, hàng hóa, giấy tờ/Phụ lục số ... kèm theo (nếu có), được lập thành ..... bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và ký tên dưới đây; 01 bản giao cho cá nhân/đại diện tổ chức được kiểm tra, 01 bản lưu hồ sơ vụ việc và ... bản .....; .

Lý do cá nhân/đại diện tổ chức được kiểm tra/ người được ủy quyền không ký biên bản: ..........(10)................./.

 

CÁ NHÂN/ ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC ĐƯỢC KIỂM TRA HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ, tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN/ CÁ NHÂN/TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI
(Ký, ghi rõ họ, tên)

ĐẠI DIỆN UBND/CƠ QUAN CÔNG AN CẤP XÃ
(Ký, ghi rõ họ, tên)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN PHỐI HỢP
(Ký, ghi rõ họ, tên)

TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ, tên)

 

* Mẫu này được sử dụng để lập biên bản kiểm tra theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh Quản lý thị trường và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi rõ địa điểm lập biên bản.

(4) Ghi tên cơ quan của người ban hành quyết định kiểm tra.

(5) Ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra

(6) Ghi rõ địa chỉ trụ sở chính đã đăng ký của tổ chức, hộ kinh doanh hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra hoặc địa chỉ nơi cư trú của cá nhân được kiểm tra.

(7) Ghi rõ địa điểm tiến hành kiểm tra

(8) Ghi rõ kết quả kiểm tra đối với từng nội dung kiểm tra theo quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền và kết luận về từng nội dung đã được làm rõ (nếu có); trường hợp tại thời điểm lập biên bản kiểm tra chưa thể kết luận về nội dung kiểm tra thì phải ghi rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật cần thẩm tra, xác minh để làm rõ.

Đối với trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật ngoài nội dung kiểm tra theo quyết định kiểm tra thì ghi rõ vi phạm hành chính đã được phát hiện tại biên bản kiểm tra ngay sau phần ghi nhận kết quả kiểm tra các nội dung kiểm tra theo quyết định kiểm tra.

(9) Ghi rõ thời điểm bắt đầu kiểm tra và thời điểm kết thúc việc kiểm tra tại nơi kiểm tra.

(10) Ghi rõ lý do cá nhân hoặc đại diện tổ chức được kiểm tra hoặc người được ủy quyền của cá nhân, tổ chức được kiểm tra không ký vào biên bản.

 

2. Mẫu số 07. Biên bản xác minh/Làm việc

.................(1)................
......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ................../BB-XMLV

...(2)..., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

BIÊN BẢN XÁC MINH/LÀM VIỆC*

Căn cứ ………………………………(3)………………………………………,

Vào hồi .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm ......, tại ………(4)…………….

Đại diện …………………………..…(5)……………………………………..:

- Ông (bà): ………………………. Chức vụ: ………………………..

Đại diện cơ quan, đơn vị phối hợp (nếu có):

- Ông (bà): …………………………

Chức vụ: ……………………….. Cơ quan/Đơn vị: ……………….

Người chứng kiến (nếu có):

- Ông (bà): …………………………..

Địa chỉ/Đơn vị: ………………...……

Số CC/CCCD/ /GPLX/hộ chiếu: ……………. cấp ngày …….. tại ……………

Tiến hành xác minh/làm việc với:

- Ông/(bà): ..........................................

 Nghề nghiệp/chức vụ: ................... Cơ quan/Đơn vị: .........................

 Địa chỉ/ quốc tịch: .................................................................................................

Số CC/CCCD/ GPLX/hộ chiếu: ..................... cấp ngày........... tại: ..................

 Đại diện cho: .........................................................................................................

 theo Giấy ủy quyền/Giấy giới thiệu (nếu có) số: ...... ngày ..... tháng ..... năm.....

của ...................................................................................................................................

 Lý do xác minh/làm việc: ......................(6)..........................................................

 Nội dung xác minh/làm việc và ý kiến của các bên có liên quan:

........................................................................(7)..............................................................

 Buổi xác minh/làm việc kết thúc vào hồi ...... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm ........

 Biên bản này được lập thành .... bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và ký tên dưới đây; 01 bản giao cho cá nhân/đại diện tổ chức xác minh/làm việc, 01 bản lưu hồ sơ vụ việc và .... bản giao cho ....; ./.

 

CÁ NHÂN/ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC LÀM VIỆC
(Ký, ghi rõ họ, tên)

CÁ NHÂN/ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC XÁC MINH
(Ký, ghi rõ họ, tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi họ, tên)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN PHỐI HỢP
(Ký, ghi rõ họ, tên)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ký, ghi rõ họ, tên)

 

* Mẫu này được sử dụng để lập biên bản xác minh hoặc biên bản làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định tại Pháp lệnh Quản lý thị trường và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định phân công công chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày tháng năm ban hành văn bản; tên cơ quan hoặc người ký và tên của văn bản giao thực hiện nhiệm vụ xác minh hoặc làm việc hoặc văn bản quy định nội dung, cơ sở để tiến hành xác minh hoặc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

(4) Ghi địa điểm nơi tiến hành xác minh hoặc làm việc.

(5) Ghi tên cơ quan Quản lý thị trường tổ chức thực hiện việc xác minh hoặc làm việc.

(6) Ghi rõ lý do xác minh hoặc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

(7) Ghi đầy đủ nội dung, kết quả xác minh hoặc làm việc và ý kiến của các bên có liên quan.

 

III. BIỂU MẪU DÙNG CHUNG

1. Mẫu số 08. Báo cáo

.................(1)..................
.......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ........./BC-.....(3).......

...(2)..., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

BÁO CÁO*

Về việc .........................(4)..................................

Kính gửi: ...........................(5).....................................

Căn cứ Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường ...;

Căn cứ ................................................(6).............................................................;

Tôi là:..................................................................

Chức vụ:............................................................. Đơn vị:.............................................

1. Báo cáo về việc ............(4).............. như sau:

......................................................................(7)................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

2. Đề xuất, kiến nghị (nếu có):

.......................................................................(8)...............................................................

....................................................................................................................................

Kính đề nghị .................(5)........................ xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- ……..;
- Lưu: Hồ sơ vụ việc.

NGƯỜI BÁO CÁO
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

* Mẫu này được sử dụng để công chức Quản lý thị trường thực thi công vụ thực hiện báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền: báo cáo việc thu thập, tiếp nhận thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật; báo cáo, đề xuất xử lý vấn đề phát sinh khi thực hiện kiểm tra tại nơi kiểm tra; báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định tại Pháp lệnh Quản lý thị trường và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

(1) Ghi tên cơ quan, đơn vị của công chức báo cáo theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi số hiệu công chức Quản lý thị trường thực hiện báo cáo.

(4) Ghi trích yếu nội dung báo cáo phù hợp với nội dung báo cáo.

(5) Ghi cơ quan hoặc chức vụ của người có thẩm quyền trực tiếp tiếp nhận và giải quyết nội dung, đề xuất trong báo cáo.

(6) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày tháng năm ban hành, tên cơ quan ban hành hoặc người ký văn bản và tên của văn bản quy định hoặc liên quan trực tiếp đến nội dung báo cáo, đề xuất.

(7) Ghi đầy đủ, chính xác nội dung báo cáo.

(8) Ghi những đề xuất, kiến nghị biện pháp giải quyết hoặc xử lý để người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp đề xuất kiểm tra, đề xuất khám thì nội dung đề xuất phải có các nội dung chủ yếu theo quy định.

 

2. Mẫu số 09. Đề xuất kiểm tra đột xuất việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ /Khám...theo thủ tục hành chính

.................(1).................
......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ................../ĐX-......(3).......

...(2).., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

ĐỀ XUẤT

Kiểm tra đột xuất việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ/ Khám .....(4)......theo thủ tục hành chính*

Kính gửi: .........................................(5)............................................................

Căn cứ Thông tư số ... ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường ...;

Căn cứ ..............................................(6)..............................................................,

Tôi là: .........................................

Chức vụ: ................................. Đơn vị: ................................................

Đề xuất kiểm tra đột xuất việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ/Khám ..........(4)............ theo thủ tục hành chính với những nội dung sau:

1. Tên, địa chỉ của cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra/Người bị khám/Phương tiện vận tải, đồ vật bị khám/Nơi khám: .............................(7)..........................

2. Địa điểm kiểm tra/thực hiện việc khám: .............................(8)........................

3. Nội dung đề xuất kiểm tra/ Phạm vi khám: .........................(9)........................

4. Thời hạn kiểm tra và thời điểm đề xuất tiến hành việc kiểm tra/Đề xuất thời gian khám và thời điểm bắt đầu thực hiện việc khám: ........................(10).....................

5. Hành vi vi phạm hành chính dự kiến và tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có liên quan/văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng: ....(11).....

Kính đề nghị .................................(5)..................................... xem xét, chỉ đạo./.

 

 

NGƯỜI ĐỀ XUẤT
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

* Mẫu này được sử dụng để công chức Quản lý thị trường thực thi công vụ thực hiện đề xuất kiểm tra hoặc đề xuất khám với người có thẩm quyền theo quy định tại Pháp lệnh Quản lý thị trường và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường trong trường hợp văn bản báo cáo kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ hoặc kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính chưa có đề xuất.

(1) Ghi tên cơ quan, đơn vị của công chức thực hiện đề xuất theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi số hiệu công chức Quản lý thị trường thực hiện đề xuất.

(4) Lựa chọn nội dung phù hợp và ghi cụ thể khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật hoặc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

(5) Ghi rõ chức vụ của người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra đột xuất việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc quyết định khám.

(6) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày tháng năm ban hành văn bản báo cáo kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của công chức đang thi hành công vụ theo quy định hoặc căn cứ khác để cho rằng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang được cất giấu ở trong người/phương tiện vận tải, đồ vật/nơi cất giấu được đề xuất khám.

(7) Lựa chọn nội dung phù hợp và ghi rõ tên, địa chỉ của cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra hoặc người bị khám hoặc phương tiện vận tải, đồ vật bị khám hoặc nơi khám.

(8) Lựa chọn nội dung phù hợp và ghi rõ địa điểm nơi tiến hành kiểm tra hoặc nơi thực hiện việc khám.

(9) Đối với đề xuất kiểm tra đột xuất: Ghi đúng nội dung có liên quan trực tiếp đến vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật. Đối với đề xuất khám: ghi cụ thể khám một phần hoặc toàn bộ đối tượng khám dự kiến.

(10) Ghi rõ đề xuất thời hạn thực hiện kiểm tra tại nơi kiểm tra, đề xuất thời gian tiến hành khám và thời điểm bắt đầu kiểm tra, khám.

(11) Ghi cụ thể hành vi vi phạm hành chính dự kiến và Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đó (đối với đề xuất kiểm tra); Ghi cụ thể hành vi vi phạm hành chính dự kiến và tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có liên quan (đối với đề xuất khám).

 

3. Mẫu số 10. Bảng kê

...................(1)...................
.......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ................../BK

...(2)..., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

BẢNG KÊ

Tang vật, phương tiện, hàng hóa, giấy tờ
(Kèm theo ...(3)... số .......... ngày ..... tháng ..... năm ..... của ............................)

STT

Tên tang vật/  phương tiện/giấy tờ

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, số đăng ký của tang vật/ phương tiện/giấy tờ

Đơn vị tính

Số lượng

Tình trạng, đặc điểm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(NƠI KÝ TÊN CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN)

* Mẫu này có thể được sử dụng kèm theo các biểu mẫu quyết định hoặc biên bản trong trường hợp cần thiết để liệt kê các tang vật, phương tiện, giấy tờ có liên quan.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định hoặc lập biên bản theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày tháng năm ban hành văn bản; tên cơ quan ban hành và tên của văn bản chính mà Bảng kê được ban hành kèm theo như một bộ phận không tách rời của văn bản chính.

 

4. Mẫu số 11. Phụ lục

..................(1)................
.......................................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..................../PL

....(2)..., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo .....(3)....... số .......... ngày ..... tháng ..... năm ..... của ............................)

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

NƠI KÝ TÊN CỦA CÁC BÊN

* Mẫu này có thể được sử dụng kèm theo các biểu mẫu quyết định hoặc biên bản trong trường hợp cần thiết để ghi bổ sung các nội dung liên quan có liên quan của quyết định hoặc biên bản.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định hoặc lập biên bản theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(2) Ghi địa danh theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.

(3) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày tháng năm ban hành văn bản; tên cơ quan ban hành và tên của văn bản chính mà Phụ lục được ban hành kèm theo như một bộ phận không tách rời của văn bản chính.

 

5. Mẫu số 12. Sổ Nhật ký công tác

1. Bìa và trang đầu

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TRỰC TIẾP

TÊN CƠ QUAN/ĐƠN VỊ SỬ DỤNG SỔ

 

SỔ NHẬT KÝ CÔNG TÁC*

Năm: ..............

(Từ ngày ............. đến ngày .................).

 

Quyển số: ..........

2. Nội dung Sổ nhật ký công tác

........(1)...........
........(2)...........

SỔ NHẬT KÝ CÔNG TÁC*

Tháng .... năm .....

Quyển số:........
Trang số:.......

 

Ngày tháng

Số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản, quyết định phân công

Họ tên và chức vụ người ký

Họ tên, biển hiệu công chức thực hiện

Nội dung, đối tượng, địa điểm thực hiện  công việc

Thời gian thực hiện công việc

Kết quả  thực hiện  công việc

Ký xác nhận của Lãnh đạo đơn vị

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Sổ Nhật ký công tác có bìa cứng, được in trên khổ giấy A3, ngang, cỡ chữ 14 và đóng dấu giáp lai giữa hai trang. Sổ Nhật ký công tác điện tử trên Hệ thống INS phải bảo đảm cho phép tự động nhập các trường thông tin có trong nội dung sổ Nhật ký công tác, trừ thông tin về “quyển số” và “trang số”.

(1) Ghi tên cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp.

(2) Ghi tên cơ quan, đơn vị sử dụng Sổ nhật ký công tác.

 

PHỤ LỤC SỐ 7

MẪU SỐ HIỆU CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2025/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

1. Số hiệu công chức thuộc cơ quan Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước trực thuộc Bộ Công Thương: TW-QLTT (dãy số tự nhiên được cấp cho công chức).

Ví dụ: TW-QLTT026

2. Số hiệu công chức thuộc cơ quan Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: (Mã số Chi cục Quản lý thị trường cấp tỉnh)-QLTT (dãy số tự nhiên được cấp cho công chức).

Ví dụ: 01-QLTT012

Mã số cơ quan Quản lý thị trường cấp tỉnh được quy định cụ thể như sau:

Mã số

Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương

Mã số

Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương

01

Thành phố Hà Nội

42

Hà Tĩnh

04

Cao Bằng

44

Quảng Trị

08

Tuyên Quang

46

Thành phố Huế

11

Điện Biên

48

Thành phố Đà Nẵng

12

Lai Châu

51

Quảng Ngãi

14

Sơn La

52

Gia Lai

15

Lào Cai

56

Khánh Hòa

19

Thái Nguyên

66

Đắk Lắk

20

Lạng Sơn

68

Lâm Đồng

22

Quảng Ninh

75

Đồng Nai

24

Bắc Ninh

79

Thành phố Hồ Chí Minh

25

Phú Thọ

80

Tây Ninh

31

Thành phố Hải Phòng

82

Đồng Tháp

33

Hưng Yên

86

Vĩnh Long

37

Ninh Bình

91

An Giang

38

Thanh Hóa

92

Thành phố Cần Thơ

40

Nghệ An

96

Cà Mau

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 45/2025/TT-BCT sửa đổi Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương trong lĩnh vực quản lý thị trường
Tải văn bản gốc Thông tư 45/2025/TT-BCT sửa đổi Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương trong lĩnh vực quản lý thị trường

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 45/2025/TT-BCT

Hanoi, July 15, 2025

 

CIRCULAR

AMENDING SOME ARTICLE OF CIRCULARS OF THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE RELATED TO MARKET SURVEILLANCE

Pursuant to the Ordinance on Market surveillance dated March 8, 2016;

Pursuant to Decree No. 33/2022/ND-CP dated May 27, 2022 of the Government elaborating the Ordinance on Market surveillance;

Pursuant to Decree No. 40/2025/ND-CP dated February 26, 2025, of the Government on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

At the request of Director General of the Department of Domestic Market Surveillance and Development;

The Minister of Industry and Trade hereby issues a Circular amending some articles of the Circulars of the Minister of Industry and Trade related to market surveillance.

Article 1. Amendments to Circular No. 33/2018/TT-BCT dated October 8, 2018 of the Minister of Industry and Trade regulating market inspection cards

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “5. The Sub-departments of Market surveillance of the Departments of Industry and Trade of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as the “Sub-departments of Market surveillance”) shall directly monitor and manage the use of Cards by officers under their management. The Department of Market surveillance of the Ministry of Industry and Trade shall monitor and manage the use of the Cards by market surveillance officers nationwide.”.

2. Amendments to clause 1 and clause 3 of Article 4:

a) Amendment to clause 1 of Article 4:

“1. The card is a rectangular plastic card, 53,98mm wide, 85,6mm long, 0,76mm thick, with four rounded corners with a radius of 3,18mm”.

b) Amendment to clause 3 of Article 4:

“3. The agency seal affixed to the Card is specified as follows:

a) For cards prescribed in point a of clause 2 of this Article: Image of the signature of the Card issuer and image of the seal of the Ministry of Industry and Trade;

b) For cards prescribed in point b of clause 2 of this Article: image of the signature of the Card issuer and image of the seal of the Department of Domestic Market Surveillance and Development.”

3. Amendments to point c and point d of clause 2 of Article 5:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) 02 (two) color photos sized 03cm x 04cm of the officer in the list of applicants where he/she is photographed wearing a long-sleeved shirt, a kepi cap for men and a soft hat for women, a tie, and full Market Surveillance badge and rank. The photo must be taken for no more than 1 year till the date of preparation of the application;”.

4. Amendments to point c of clause 2, clause 3, and clause 6 of Article 6:

a) Amendment to point c of clause 2:

“c) An officer’s application form for the re-issuance of a card by using the form given in the Appendix No. 2 attached hereto;”;

b) Amendment to clause 3:

“3. For cases of re-issuance of cards prescribed in point c of clause 1 of Article 14 of the Ordinance on Market Surveillance, the application must be submitted to the Department of Domestic Market Surveillance and Development at least 30 days prior to expiration. For cases of re-issuance of cards prescribed in point a, point b and point d of clause 1 of Article 14 of the Ordinance on Market Surveillance, the application must be submitted to the Department of Domestic Market Surveillance and Development within 20 working days after the date on which cases of re-issuance of cards arise.

The Department of Domestic Market Surveillance and Development shall accept such applications and report to competent person for review and handling in accordance with clause 4 of this Article.”.

c) Amendment to clause 5:

“5. The market surveillance officer must give back the old card upon receipt of the new one, except in case of loss.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The delivery of the new Card and the destruction of the old Card must be recorded in a minute signed by the officer who is reissued the Card, the representative of the agency or unit delivering and receiving the Card. Such minute shall be sent to the Department of Industry and Trade where such officer works and the Department of Domestic Market surveillance and Development for reporting.”.

5. Amendment to Article 7:

“Article 7. Documentation, procedures for revocation of cards

1. The application for revocation of the Card includes:

a) List of officers having their card revoked using the form given in the Appendix No.3 attached hereto;

b) Documents or papers related to cases of card revocation, which are prescribed in clause 1 of Article 15 of the Ordinance on Market Surveillance.

2. Within 05 working days after the date of identification of cases in which it is established that an officer is subject to the card revocation as prescribed in clause 1 of Article 15 of the Ordinance on Market Surveillance, the Sub-department of Market surveillance or the Heads of affiliates of the Department of Domestic Market Surveillance and Development where such officer work shall send an application for card revocation to the competent person for review and approval.

If the officer whose Card is revoked is the head or deputy head of the Department of Domestic Market surveillance and Development, the Department of Domestic Market surveillance and Development is responsible for preparing an application for revoking his/her Card and sending it to the Minister of Industry and Trade for review and approval.

3. If the Market Surveillance authority or unit fails to comply with the request for revocation of cards as prescribed in clause 2 of this Article, the competent person shall carry out such action when there are enough grounds to determine that the officer is subject to having his/her Card revoked in according with clause 1 of Article 15 of the Ordinance on Market Surveillance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Within 05 working days of receipt of the decision on card revocation, the officer whose Card is revoked shall return the Card to the Market Surveillance authority or unit where he/she works. Such Card shall then be disposed of in accordance with clause 6 of this Article.

6. The Market Surveillance unit shall receive the revoked card specified in clause 5 of this Article and organize the destruction of the old Card by cutting the Card in half diagonally. The destruction of a revoked Card must be recorded in a minute signed by the officer whose Card is revoked and the representative of the Market surveillance authority or unit receiving the revoked Card. Such minute shall be sent to the Department of Industry and Trade where such officer works and the Department of Domestic Market surveillance and Development for reporting.”.

6. Amendments to clause 2, clause 3, clause 4, and clause 6 of Article 8:

Within 05 working days after the date of identification of cases in which it is established that an officer is subject to the card suspension as prescribed in clause 2 of Article 15 of the Ordinance on Market Surveillance, the Sub-department of Market surveillance or the Heads of affiliates of the Department of Domestic Market Surveillance and Development where such officer work shall send an application for card suspension to the competent person for review and approval.

If the officer whose card are suspended is the head or deputy head of the Department of Domestic Market surveillance and Development, the Department of Domestic Market surveillance and Development is responsible for preparing an application for card suspension and sending it to the Minister of Industry and Trade for review and approval.

3. If the Market Surveillance authority or unit fails to comply with the request for card suspension as prescribed in clause 2 of this Article, the competent person shall carry out such action when there are enough grounds to determine that the officer is subject to having his/her Card suspended in according with clause 2 of Article 15 of the Ordinance on Market Surveillance.

4. Within 05 working days of receipt of all required and valid documents, the competent person shall issue the decision on card suspension.

5. Within 05 working days after the date of receipt of the decision on card suspension by the competent person in accordance with clause 4 of this Article, the officer whose Cards are suspended shall send his/her Card to the Market Surveillance Department or the Department of Domestic Market Surveillance and Development where the he/she works for storage and handling as prescribed.”.

7. Amendment to Article 9:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Heads of Sub-departments of Market surveillance, heads of affiliates of the Department of Domestic Market Surveillance and Development shall:

a) Promptly prepare the list of applicants and send their applications to the Director of the Department of Domestic Market Surveillance and Development for initial issuance, re-issuance, revocation and suspension of cards held by officers under their management; ensure the validity and completeness of the application for initial issuance, re-issuance, revocation, and suspension of Card; promptly review and propose Card issuance for qualified officers;

b) Comply with the procedures for the revocation, suspension of Cards, storage, and return of Cards that have been suspended when the suspension period expires; open registers to track the management, issuance, first issuance, reissuance, revocation, suspension of Cards, and return of Cards that have been suspended within the scope of their management;

c) Monitor and inspect the storage and use of Cards by officers under their management. Conduct periodic inspections of Cards issued to officers in their unit every 3 months and report the inspection results to the immediate superior Department of Industry and Trade and the Department of Domestic Market Surveillance and Development;

d) Send petitions to competent persons for review and approval of revocation, suspension of Cards upon detecting violations committed by on-duty market surveillance officers or when such Cards are use for the wrong purpose or in other cases as prescribed;

đ) Implement or request the competent authority to make decisions on rotation, reassignment, assignment, or arrangement of officers holding Cards between units within the organizational structure according to law or hierarchy/authorization to serve market inspection and control work;

e) Report to the Department of Industry and Trade and the Department of Domestic Market Surveillance and Development on the management and use of Cards within their unit as prescribed.

2. Chairpersons of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities shall

a) Monitor, supervise and inspect the affiliated Sub-departments of Market surveillance in the implementation of the management and use of Cards by Market surveillance officers according to the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Director of Department of Domestic Market Surveillance and Development shall:

a) Be accountable to the Minister of Industry and Trade for unified management of Cards issued to Market surveillance officers as prescribed herein;

b) Direct and organize the storage of applications for initial issuance, reissuance, revocation, and suspension of Cards according to laws on archives;

c) Monitor, supervise, inspect, summarize the implementation of this Circular and report to the Minister of Industry and Trade as prescribed;

d) Submit petitions, proposals of amendments to this Circular to the Minister of Industry and Trade when necessary.”/

8. Clause 7; Clause 8 of Article 3; Clause 6 of Article 8 are annulled.

9. The phrase "Vietnam Directorate of Market Surveillance" is replaced with the phrase "Department of Domestic Market Surveillance and Development" in Clause 3 of Article 11.

10. Appendix No. 1, Appendix No. 2, Appendix No. 3, Appendix No. 4 and Appendix No. 5 issued with Circular No. 33/2018/TT-BCT are replaced with Appendix No. 1, Appendix No. 2, Appendix No. 3, Appendix No. 4 and Appendix No. 5 issued with this Circular.

Article 1. Amendments to Circular No. 27/2020/TT-BCT dated September 30, 2020 of the Minister of Industry and Trade on contents of and procedures for inspection of administrative violations and actions taken and practices performed by market surveillance authorities which is amended by Circular No. 20/2021/TT-BCT dated December 10, 2021 of the Minister of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 4. Inspection program orientation

1. Inspection program orientation is a document which determines general orientation about purposes, requirements, entities to be inspected or fields or places to be inspected concerning the planned inspection in 01 (one) year of the market surveillance authorities, approved by the Minister of Industry and Trade at the request of the Department of Domestic Market Surveillance and Development.

2. According to the market situation, market surveillance requirements or written direction of the Government, the Prime Minister, the Minister of Industry and Trade or the competent authority, the Department of Domestic Market Surveillance and Development (hereinafter referred to as Department) shall formulate an inspection program orientation for the subsequent year and submit to the Minister of Industry and Trade for approval before November 15th.

3. The inspection program orientation shall be forwarded to relevant agencies for cooperation; to People's Committees of provinces, centrally affiliated cities, affiliated Sub-departments of Market surveillance of Department of Industry and Trade (hereinafter referred to as Sub-departments of Market surveillance) for implementation; be posted on the websites of the Department and the Ministry of Industry and Trade.

4. Where the approved inspection program orientation requires amendments, the Department shall report and seek a decision from the Minister of Industry and Trade. A decision on amendments to the inspection program orientation shall be forwarded to the agencies, units and be posted on the websites as specified in clause 3 hereof.”.

2. Amendment to title of clause 1 of Article 5:

“1. The inspection plan of Market Surveillance Operations Department Division of the Department (hereinafter referred to as Operations Division) and the Sub-department of Market surveillance consists of:

3. Amendment to Article 6:

“Article 6. Formulation, approval and issuance of inspection plan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) According to the market situation and market surveillance requirements in the local area and approved inspection program orientation and at the request of the Head of the competent superior state regulatory authority, before December 15 each year, the Operations Division shall formulate their periodic inspection plan of next year and send it to the Head of the Department of Domestic Market Surveillance and Development (hereinafter referred to as Director) for review and approval; The Sub-department of Market Surveillance shall formulate their periodic inspection plan of next year and send it to the Chairperson of the People's Committee of the province or centrally affiliated city.

 The application includes: A written request for the competent authority’s approval of the periodic inspection plan and draft decision approving the periodic inspection plan with the draft periodic inspection plan of the Operations Division or Sub-department of Market surveillance attached;

b) Within 7 working days from the date of receiving the application stipulated in point a of this clause, the competent authority shall review and approve the periodic inspection plan of the Operations Division/Sub-department of Market surveillance;

c) Immediately after issuance, the decision approving the periodic inspection plan of the Operations Division/Sub-department of Market surveillance must be sent to the inspected organizations and individuals, publicly posted at the unit’s offices, and uploaded on the authority’s website (if any)

2. The formulation, issuance of thematic inspection plans by the Operations Division and Sub-department of Market surveillance shall be implemented as follows:

a) Based on written directives from the competent superior authority or depending on market developments that give rise to issues, fields, content, and local areas requiring focused inspection at certain times, which are not covered by the issued periodic inspection plan, the Operations Division/Sub-department of Market surveillance shall proactively formulate and decide to issue thematic inspection plans;

b) Immediately after issuance, the decision approving the thematic inspection plan of the Operations Division/Sub-department of Market surveillance must be sent to the inspected organizations and individuals, publicly posted at the unit’s offices, and uploaded on the authority’s website (if any).

3. The formulation, approval and issuance of thematic inspection plan of Market surveillance team:

a) Based on the provisions of Clause 3 of Article 5 hereof, the Leader of the Market surveillance team shall proactively develop the thematic inspection plan of the Team and submit it to the Head of the superior Sub-department of Market surveillance for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 05 working days from the date of receiving the application stipulated in point a of this clause, the head of the Sub-department of Market surveillance shall review and approve the thematic inspection plan of their subordinate Market surveillance team;

c) Immediately after issuance, the decision approving the thematic inspection plan of the Market surveillance team must be sent to the inspected organizations and individuals, publicly posted at the authority/unit’s offices, and uploaded on the website of the Sub-department of Market surveillance (if any)

4. If any inspection plan is found to overlap or duplicate in terms of subjects, contents, or timing with previously approved or issued inspection plans, the Market surveillance authority or unit must immediately report in writing to the competent authority that approved or issued the plan and the relevant agencies or units to handle the overlapping or duplication.

5. When amendments to contents of an approved or issued inspection plan are necessary, the Market surveillance authority or unit executing the plan shall report and propose to the competent authority for review and approval.

The decision to amend decision on approval of the inspection plan or to amend the inspection plan of the competent authority shall be sent to relevant agencies, organizations, and individuals; publicly posted at the authority’s offices and uploaded on the authority’s website (if any).

6. The Directors of the Department, Chairpersons of the People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities, and Heads of Sub-departments of Market surveillance shall monitor, inspect, and supervise the execution of inspection plans of subordinate Market surveillance authorities and units; promptly detect, direct, or report to the competent authority to handle overlapping and duplication in scope, subjects, content, and timing of inspections; and review and handle responsibilities of authorities, units, and individuals causing overlapping or duplication in formulating, issuing, and executing inspection plans.

7. The delivery of decisions on approval of inspection plans, issuance of inspection plans, amendments to decisions on approval inspection plans/inspection plans to inspected organizations and individuals as mentioned in point c of clause 1; point b of clause 2; point c of clause 3; and clause 5 of this Article may be done electronically if the inspected organizations or individuals have appropriate electronic means, have access, are able to interact with and accept receipt of such decisions electronically. The delivery of decisions electronically to inspected organizations and individuals shall comply with the following regulations:

a) The delivery of decisions to individuals or organizations via official electronic communication channels of state authorities, email addresses of individuals or organizations, national identification applications, or other applications prescribed by legislative documents of the respective sector, field, or administrative division, or via SMS to the official phone numbers of individuals or representatives of organizations;

b) If the decision is originally in paper form, when sending it electronically, it must be converted into data messages and meet legal requirements on electronic transactions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Amendments to clause 2 of Article 7:

“2. Upon completion of the inspection plan or upon urgent request, the head of the Market surveillance authority or unit shall submit a written consolidated report on the inspection results according to the plan to the immediate superior authority. The report must clearly state the reasons, causes, and specific responsibilities in cases where the inspection plan was not fully completed, along with any proposals or recommendations (if any).

5. Amendment to point a of clause 1 of Article 8:

“a) Information derived from direct written instructions of the Government, the Prime Minister, the Minister of Industry and Trade, Chairpersons of People’s Committees at all levels, Directors of the Department of Industry and Trade, and Heads of Sub-departments of Market surveillance requesting inspection of organizations or individuals violating laws or suspected of committing specific violations against the law;”.

6. Amendment to point c of clause 3 of Article 13:

“c) With proper entity and matters to be inspected in the inspection plan approved or issued as prescribed herein or proper entity and content of existing or potential violation in the case of unexpected inspections as provided in clause 2 of Article 20 of the Market Surveillance Ordinance.”.

7. Amendment to Article 22:

Article 22. Procedures for forwarding administrative violation cases to competent authorities or persons with authority to impose administrative penalties and forwarding case files with signs of criminal offenses for criminal prosecution

 1. For a case where the administrative violation report has been made according to point b of clause 2 of Article 18 or clause 4 of Article 19 or Article 20 hereof, but the case does not fall under the jurisdiction of the market surveillance positions or exceed the jurisdiction of head of the Market surveillance authority or unit that is handling the case, the Market surveillance authority of the person who issued the inspection decision or is handling the case must promptly transfer the offense notice and other documents to the competent penalty decision-maker according to the provisions of law on handling administrative violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Immediately issue a written handover of the administrative violation case to the competent penalty decision-maker;

b) Transfer all related case files and temporarily detained exhibits and means (if any) related to the violation when handing over the administrative violation case;

c) Prepare a minute of handover of the case files and temporarily detained exhibits and means (if any) between the transferring party and the receiving party.

3. For administrative violation cases detected by Market surveillance force but where the violation shows signs of a criminal offense, the Market surveillance authority of the person who issued the inspection decision or is handling the case must immediately transfer the case files, practicing licenses/certificates, exhibits and means related to the violation (if any) to the competent criminal proceedings authority in accordance with the law. The forwarding procedure shall be done as prescribed in clause 2 hereof.

8. Amendment to clause 4 of Article 26:

“4. The case file shall be preserved and archived as follows:

a) The market surveillance authority of the penalty decision-maker shall keep the original of the case file when the case is completed;

b) In cases where the Market surveillance authority or unit transfers administrative violation case files to the Director of the Department of Industry and Trade or the Chairperson of the People’s Committee at any level for issuing administrative penalty decisions, the Market surveillance authority proposing the administrative penalties must retain a copy of the case files, except in cases where the Director of the Department of Industry and Trade or the Chairperson of the People’s Committee requests otherwise.”

9. Amendment to point b of clause 2 of Article 31:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Amendments to clause 5 and clause 6 of Article 34:

“5. The Head of the Market surveillance Team is responsible for consolidating, building, managing and using the management information database within the assigned geographical area and must report as requested by the Head of the Sub-department of Market surveillance.

6. The Head of Sub-department of Market surveillance is responsible for consolidating, building, managing and using the management information database within the assigned geographical area; reporting as prescribed by law or upon request by the Director of the superior Department of Industry and Trade or the Director.”.

11. Amendment to clause 7 of Article 35:

“7. The gathering, inspection and verification of information by the market surveillance officer assigned tasks of the Operations Division or the Division of Practices or Sub-department of Market surveillance which are conducted outside the office must be documented in the journal diary for management and supervision.”.

12. Amendment to Article 38:

“Article 38. Responsibility for implementation

1. Director of Department of Domestic Market Surveillance and Development shall:

a) Assist the Minister of Industry and Trade in directing, monitoring, urging, guiding, and inspecting the Market surveillance force in conducting inspection activities, handling administrative violations, and implementing professional measures in accordance with laws and this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Direct the training and refresher training for Market surveillance authorities and officers assigned to inspection, imposition of administrative penalties, and professional measures;

d) Report to the Minister of Industry and Trade on the implementation results of the Inspection Program Orientation and the outcomes of inspection and administrative violation handling of the Market surveillance force as prescribed;

dd) Send proposal to the Minister of Industry and Trade of measures for organizing implementation or amendments to this Circular when necessary.

2. Chairpersons of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities shall

a) Direct, monitor, urge, provide guide, and inspect Market surveillance authorities and officers under their management to conduct inspection, impose administrative penalties, and implement professional measures according to laws and this Circular;

b) Direct the training and refresher training and ensure funding and working regimes for Market surveillance authorities and officers under their management as prescribed by law;

c) Send proposals and petitions to the Minister of Industry and Trade regarding measures for organizing implementation or amendments to this Circular when necessary.

3. Heads of Sub-departments of Market surveillance shall:

a) Organize inspection, impose administrative penalties, and implement professional measures according to laws and this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Direct, monitor, urge, provide guide, and inspect subordinate Market surveillance teams to conduct inspection, impose administrative penalties, and implement professional measures according to laws and this Circular;

d) Organize the training and refresher training for Market surveillance teams and officers assigned to inspection, imposition of administrative penalties, and professional measures;

dd) Report to the Directors of Departments of Industry and Trade, Chairpersons of Provincial People’s Committees, and the Director of the Department of Domestic Market Surveillance and Development on the situation and results of inspection and imposition of administrative penalties within their units as prescribed.

4. Other state authorities, organizations, and individuals related to inspection and imposition of administrative penalties of Market Surveillance forces shall:

a) Provide information, documents, and evidence related to inspection and administrative penalties upon request of Market surveillance authorities;

b) Cooperate in inspection and imposition of administrative penalties as requested by Market surveillance authorities;

c) Cooperate in implementing inspection decisions, inspection warrants, penalty decisions, and other decisions of heads of competent Market surveillance authority and units.”.

13. Article 12; Article 24; Article 25; Article 30 are annulled.

14.  Some words and phrases in the following chapters, articles, clauses, and points are replaced, added, removed:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The phrase "Director of the Market Surveillance Department" is replaced with the phrase "Director of the Sub-department of Market surveillance" in Clause 3 of Article 5.

c) The phrase "Operation" is added to the phrase "Head of Division" (which shall then be “Head of the Operations Division”) in the title of Clause 1 of Article 7;

d) The phrase "Director" is replaced with the phrase "head of the authority" at Point c of Clause 1 of Article 7;

dd) The phrase "head of the immediate superior Market surveillance agency or unit" is replaced with the phrase "head of the immediate superior agency" at Point b of Clause 3 of Article 9;

e) The phrase “in writing” is added after the phrase “and report” in Clause 1 of Article 16;

g) The phrase "or issue a decision to impose administrative penalties without making a notice if it is a case of warning or a fine of up to VND 250.000 for individuals and VND 500.000 for organizations" is replaced with the phrase "or issue a decision on administrative penalties on the spot if it is a case of not requiring to making a offense notice" at Point b of Clause 2 of Article 18;

h) The phrase ", except for administrative violations under the sanctioning authority of the Head of the inspection team according to the provisions of law on handling administrative violations" is replaced after the phrase "immediately after making an offense notice" in Clause 2 of Article 19;

i) The phrase "clause 2" is replaced with the phrase "clause 3" at point c of clause 1 of Article 20;

k) The phrase “Articles 19, 20, 22, 23, 24, 25, 26 and 27” is replaced with the phrase “Articles 19, 20, 22, 23, 26 and 27” in Clause 2 of Article 32;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m) The phrase "Operation Department, Department of Province" is replaced with the phrase "Operations Division, Sub-department of Market surveillance " in Clause 2 of Article 37;

n) The phrase "Director General of the Vietnam Directorate of Market Surveillance, Director of the Market Surveillance Operations Department, Director of the Provincial Department of Market Surveillance" is replaced with the phrase "Director of the Department of Domestic Market Surveillance and Development, Head of the Market Surveillance Operations Division, Head of the Sub-Department of Market Surveillance" in Clause 3 of Article 39.

Article 3. Amendments to some articles of Circular No. 22/2021/TT-BCT dated December 12, 2021 of the Minister of Industry and Trade on management and use of forms in inspection, handling of administrative violations and implementation of professional measures of the Market Surveillance force

1. Amendment to clause 1 of Article 2:

“1. The Department of Domestic Market Surveillance and Development under the Ministry of Industry and Trade, Sub-Departments of Market Surveillance of the Departments of Industry and Trade of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as Sub-Departments of Market Surveillance), and administrative organizations affiliated to the aforementioned authorities (hereinafter referred to as  Market Surveillance authorities and units); and officers working at Market Management authorities and units (hereinafter referred to as officers).”.

2. Amendment to clause 5 of Article 5:

“5. Forms used and other related documents shall be included in the case files for inspection and handling of administrative violations, numbered, electronically stored, and paper-stored in accordance with the laws on handling of administrative violations, archival laws, and regulations in the Circular of the Minister of Industry and Trade regulating the content, procedures for inspection, handling of administrative violations, and implementation of professional measures of the Market Surveillance force.”

3. Amendment to clause 5 of Article 6:

“5. The official numbers of the Department of Domestic Market Surveillance and Development, the Sub-Departments of Market Surveillance, and subordinate Market Management authorities and units shall be specifically regulated by the Director of the Department of Domestic Market Surveillance and Development.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The phrase “Vietnam Directorate of Market Surveillance” is replaced with “Department of Domestic Market Surveillance and Development” in clause 1 of Article 6; clause 2 of Article 8; clauses 1 and 3 of Article 10;

b) The phrase “except forms that are decisions,” is added before the phrase “must have signatures” in point d of clause 2 of Article 5;

c) The phrase “Vietnam Directorate of Market Surveillance, Provincial Market Surveillance Department, or Market Surveillance Operations Department” is replaced with “Department of Domestic Market Surveillance and Development or Sub-Departments of Market Surveillance” in clause 2 of Article 6;

d) The phrase “Director General of Vietnam Directorate of Market Surveillance” is replaced with “Director of the Department of Domestic Market Surveillance and Development” in clause 4 of Article 4; clause 1  of Article 7; and clause 2 of Article 10;

dd) The phrase “Chief Inspector of the Ministry” in clause 2 of Article 10 is removed;

e) The Appendix of Forms used in inspection and implementation of professional measures of the Market Surveillance force issued together with Circular No. 22/2021/TT-BCT is replaced with Appendix No. 6 of Forms used in inspection and implementation of professional measures of the Market Surveillance force issued together with this Circular.

Article 4. Amendments to some articles of Circular No. 55/2020/TT-BCT dated December 12, 2020 of the Minister of Industry and Trade Regulations on reporting regime of Market Surveillance force

1. Amendment to clause 2 of Article 4:

“2. Thematic reports issued by the Director of the Department of Domestic Market Surveillance and Development under the Ministry of Industry and Trade, Heads of Sub-Departments of Market Surveillance of the Departments of Industry and Trade of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as Sub-Departments of Market Surveillance), or by competent authorities, containing content related to the functions, tasks, and powers of the Market Surveillance force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. The content of periodic reports prescribed in point b of clause 1 of Article 4 hereof shall comply with the regulations of the reporting regime issuing authority. The Market Surveillance Operations Division of the Department of Domestic Market Surveillance and Development (hereinafter called the Operations Division) or the Sub-Department of Market Surveillance shall rely on the content of periodic reports prescribed in clause 1 of this Article to prepare reports, except for internal reporting content that requires permission from the Market Surveillance authority or competent authority as stipulated in Appendices III, IV, and V hereof.”.

3. Amendment to clause 1 of Article 6:

“1. For the periodic reports prescribed in point a of clause 1 of Article 4 of this Circular, the reporting entities and report recipients shall comply the following regulations:

a) Market Management Teams shall report to their immediate superior Sub-Departments of Market Surveillance;

b) The Operations Divisions shall report to the Department of Domestic Market Surveillance and Development; Sub-Departments of Market Surveillance shall report to the Departments of Industry and Trade and the Department of Domestic Market Surveillance and Development;

c) The Department of Domestic Market Surveillance and Development shall report to the Ministry of Industry and Trade.”

4. Sub-section 3 of Section II of Appendix II; sub-section 2, sub-section 6 and sub-section 7 of Section II of Appendix III; sub-section 2, sub-section 7 and sub-section 8 of Section II of Appendix IV; sub-section 2, sub-section 8 and sub-section 9 of Section II of Appendix V are annulled.

5. Some words and phrases in the following articles are replaced:

a) The phrase "Director General of the Vietnam Directorate of Market Surveillance, Director of the Market Surveillance Operations Department, Director of the Provincial Department of Market Surveillance" is replaced with the phrase "Director of the Department of Domestic Market Surveillance and Development, Head of the Operations Division, Head of the Sub-Department of Market Surveillance" in Clause 3 of Article 5;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The phrase “Vietnam Directorate of Market Surveillance” is replaced with “Department of Domestic Market Surveillance and Development” in clause 2 of Article 7; clause 2 of Article 12.

Article 5. Amendments to some articles of Circular No. 02/2022/TT-BCT dated December 12, 2020 of the Minister of Industry and Trade Regulations on numbers, professional standards, qualifications and salary scales for Market Surveillance officers

1. Amendment to Article 2:

“Article 2. Regulated entities

This Circular applies to Market Surveillance officers working at the Department of Domestic Market Surveillance and Development of the Ministry of Industry and Trade, Sub-Departments of Market Surveillance of the Departments of Industry and Trade of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as Sub-Departments of Market Surveillance), and administrative organizations affiliated to the aforementioned authorities.”.

2. Some words and phrases in the following articles are replaced:

a) The phrase "Provincial Market Surveillance Departments " is replaced with the phrase "Sub-Departments of Market Surveillance" in Clause 5 of Article 6;

b) The phrase “Vietnam Directorate of Market Surveillance” is replaced with “Department of Domestic Market Surveillance and Development” in point b of clause 5 of Article 6; clause 4 of Article 12.

Article 6. Amendments to some articles of Circular No. 25/2023/TT-BCT dated November 11, 2023 of the Minister of Industry and Trade Regulations on official numbers for officers working at Market Surveillance agencies at all levels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. The Department of Domestic Market Surveillance and Development of the Ministry of Industry and Trade, Sub-Departments of Market Surveillance of the Departments of Industry and Trade of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as Sub-Departments of Market Surveillance), and administrative organizations affiliated to the aforementioned authorities (hereinafter referred to as  Market Surveillance authorities at all levels).”.

2. Amendment to clause 2 of Article 4:

“2. Procedures for issuing official numbers:

a) Within 10 working days from the date an officer is accepted to the Department of Domestic Market Surveillance and Development, the Department shall prepare an application for issuance of official number and submit it to the Director of the Department for review and decision.

Within 10 working days from the date an officer is accepted to the Sub-Department of Market Surveillance, the Sub-Department shall prepare an application for issuance of official number and submit it to the Director of the Department of Domestic Market Surveillance and Development for review and decision;

b) Within 15 working days from the date of receiving a valid application, the Director of the Department of Domestic Market Surveillance and Development shall decide to issue the requested official number.”.

3. Some words and phrases in the following articles and clauses are replaced:

c) The phrase “central Market Surveillance authority” is replaced with “Department of Domestic Market Surveillance and Development” in clause 1 of Article 3;

b) The phrase “Market Surveillance authorities of the provinces/centrally affiliated cities” is replaced with “Sub-Departments of Market Surveillance” in clause 1 of Article 3;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Appendix of Form of official number of officer issued together with Circular No. 25/2023/TT-BCT dated November 30, 2023 of the Minister of Industry and Trade is replaced with Appendix No. 7 of Form of official number of officer issued together with this Circular.

Article 7. Transitional clauses

1. The official numbers and badges of officers working at Market Surveillance authorities at all levels that were issued before the effective date of this Circular shall continue to be used until December 31, 2025, or until the time when the Director of the Department of Domestic Market Surveillance and Development issues replacement official numbers in accordance herewith.

2. Unexpired Market Inspection Cards issued to Market Surveillance officers before the effective date of this Circular shall continue to be used until December 31, 2025, or until the expiration date of such Cards if the validity period ends before December 31, 2025.

3. Inspection plans issued and approved before the effective date of this Circular shall continue to be executed by the Market Surveillance Operations Divisions of the Department of Domestic Market Surveillance and Development, Sub-Departments of Market Surveillance of the Departments of Industry and Trade of provinces and centrally affiliated cities, and Market Surveillance Teams under their management in accordance with Resolution No. 190/2025/QH15 dated February 19, 2025, of the 15th National Assembly on the handling of certain issues related to the restructuring of State organizational apparatus In case of making amendments to the periodic inspection plan 2025, the Market Surveillance Operations Divisions, Sub-Departments of Market Surveillance shall report and submit the inspection plan to the competent authority for review and approval in accordance with this Circular.

Article 8. Implementation clauses

1. This Circular comes into force from July 15, 2025.

2. The following Circulars are annulled:

a) Circular No. 18/2019/TT-BCT dated September 30, 2019, of the Minister of Industry and Trade on official duties of Market Surveillance force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Circular No. 54/2020/TT-BCT dated December 31, 2020, of the Minister of Industry and Trade amending Circular No. 18/2019/TT-BCT and Circular No. 20/2019/TT-BCT as above.

3. In case legislative documents cited in this Circular are amended, supplemented, or replaced, the new documents shall apply.

4. The People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities, the Department of Domestic Market Surveillance and Development, Sub-Departments of Market Surveillance of provinces and centrally affiliated cities, and other relevant agencies, organizations, and individuals shall be responsible for implementing this Circular./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Sinh Nhat Tan

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 45/2025/TT-BCT sửa đổi Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương trong lĩnh vực quản lý thị trường
Số hiệu: 45/2025/TT-BCT
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Thương mại
Nơi ban hành: Bộ Công thương
Người ký: Nguyễn Sinh Nhật Tân
Ngày ban hành: 15/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản