NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2016/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và
công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính đối với khách hàng.
2. Hoạt động tín dụng tiêu dùng thông qua nghiệp vụ
phát hành thẻ tín dụng của công ty tài chính thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về hoạt động thẻ
ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các hoạt động cho vay khác của công ty tài chính
ngoài hoạt động cho vay tiêu dùng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty tài chính bao gồm công ty tài chính tổng
hợp, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng.
2. Khách hàng vay vốn (sau đây gọi tắt là khách
hàng).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến cho vay
tiêu dùng của công ty tài chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài
chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng,
gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách
hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để
mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định
của pháp luật.
2. Nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị
gia đình;
b) Chi phí học tập, chữa bệnh,
du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao;
c) Chi phí sửa chữa nhà ở.
3. Cho vay trả góp là hình thức cho vay tiêu
dùng của công ty tài chính đối với khách hàng, theo đó công ty tài chính và
khách hàng thỏa thuận trả nợ gốc và lãi tiền vay theo nhiều kỳ hạn.
4. Phương án sử dụng vốn là tập hợp các
thông tin về tổng số tiền cần sử dụng, số tiền cần vay, thời gian vay vốn, mục
đích sử dụng vốn.
Điều 4. Áp dụng văn bản pháp luật
có liên quan
Các quy định khác về cho vay liên quan đến hoạt động
cho vay tiêu dùng của công ty tài chính không được quy định tại Thông tư này,
công ty tài chính thực hiện theo quy định về hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Điều 5. Nguyên tắc cho vay tiêu
dùng, vay tiêu dùng
1. Hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện theo
thỏa thuận giữa công ty tài chính và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông
tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Công ty tài chính phải thực
hiện quản lý, giám sát, thống kê hoạt động cho vay tiêu dùng tách bạch với các
hoạt động cho vay khác của công ty tài chính.
3. Khách hàng vay vốn công ty tài chính phải đảm bảo
sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận với công ty tài chính.
Điều 6. Điểm giới thiệu dịch vụ
1. Công ty tài chính thực hiện cho vay tiêu dùng được
mở điểm giới thiệu dịch vụ tại nơi cung ứng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng để giới
thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu thập thông tin, nhu cầu vay vốn của
khách hàng nhằm hỗ trợ hoạt động cho vay tiêu dùng. Công ty tài chính không được
thực hiện hoạt động khác tại điểm giới thiệu dịch vụ.
2. Công ty tài chính phải ký kết hợp đồng về việc mở
điểm giới thiệu dịch vụ với bên cung ứng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nơi công
ty tài chính mở điểm giới thiệu dịch vụ, trong đó phải quy định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các bên liên quan và thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
3. Công ty tài chính chịu trách nhiệm về hoạt động
của điểm giới thiệu dịch vụ, bảo đảm thông tin về sản phẩm cho vay tiêu dùng
cung cấp cho khách hàng tại các điểm giới thiệu dịch vụ được thống nhất, đầy đủ
và trung thực.
4. Trong thời hạn 5 (năm) ngày
đầu tiên của tháng đầu tiên hàng quý, công ty tài chính phải báo cáo bằng văn bản
về danh sách (tên, địa chỉ) điểm giới thiệu dịch vụ được mở, chấm dứt trong quý
trước, danh sách điểm giới thiệu dịch vụ dự kiến mở, chấm dứt trong quý trên địa
bàn tỉnh, thành phố gửi Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) nơi
công ty tài chính mở, chấm dứt điểm giới thiệu dịch vụ.
Điều 7. Quy định nội bộ
1. Căn cứ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan, công ty tài chính ban hành quy định nội bộ
về cho vay tiêu dùng, quản lý tiền vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty tài chính (sau đây gọi là quy định nội bộ về cho vay tiêu
dùng).
2. Quy định nội bộ về cho vay
tiêu dùng được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống và phải có các nội dung
cụ thể sau đây:
a) Điều kiện cho vay; các nhu
cầu vốn không được cho vay; phương thức cho vay; lãi suất cho vay và phương
pháp tính lãi tiền vay; hồ sơ cho vay và các tài liệu của khách hàng gửi công
ty tài chính phù hợp với đặc điểm của khoản vay, loại cho vay và đối tượng
khách hàng; thu nợ; điều kiện, quy trình và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
chuyển nợ quá hạn;
b) Quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho
vay, trong đó quy định cụ thể thời hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay;
phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định,
phê duyệt, quyết định cho vay và các công việc khác thuộc quy trình hoạt động
cho vay;
c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn,
sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của
từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng;
d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, thẩm định
tài sản bảo đảm tiền vay, việc quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm tiền
vay phù hợp với biện pháp bảo đảm tiền vay, đặc điểm của tài sản bảo đảm tiền
vay và khách hàng;
đ) Biện pháp đôn đốc, thu hồi
nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng và quy định của pháp luật, trong đó thời
gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng phải trong khoảng thời
gian từ 7 giờ đến 21 giờ và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng;
e) Chấm dứt cho vay, xử lý nợ; miễn, giảm lãi tiền
vay, phí;
g) Các quy tắc, chuẩn mực ứng xử trong cho vay tiêu
dùng và các biện pháp bảo đảm việc tuân thủ đầy đủ các quy tắc, chuẩn mực này;
h) Bộ phận chuyên trách và
phương thức tiếp nhận, xử lý góp ý, phản ánh, khiếu nại của khách hàng;
i) Hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục
vụ cho vay tiêu dùng; thu thập, cập nhật, kiểm tra số liệu, quản lý thông tin
khách hàng, nhận dạng các thông tin sai lệch và ngăn ngừa gian lận để quyết định
cho vay, kiểm soát khoản vay và thu hồi nợ vay;
k) Nhận dạng các loại rủi ro có thể phát sinh trong
quá trình cho vay; quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương án
xử lý rủi ro;
l) Trường hợp công ty tài
chính có điểm giới thiệu dịch vụ, quy định nội bộ phải có nội dung về quy
trình, thẩm quyền và trách nhiệm mở, chấm dứt điểm giới thiệu dịch vụ; chuẩn mực
đạo đức, quyền hạn và nghĩa vụ của nhân viên tại điểm giới thiệu dịch vụ; quy
trình hoạt động, kiểm tra, phòng chống gian lận, phòng ngừa rủi ro đạo đức của
nhân viên tại các điểm giới thiệu dịch vụ.
3. Ít nhất mỗi năm một lần, công ty tài chính phải
rà soát, đánh giá quy định nội bộ về cho vay tiêu dùng để xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với những thay đổi của pháp luật liên quan và thực tế hoạt động
của công ty tài chính.
4. Trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về
cho vay tiêu dùng, công ty tài chính phải gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định
sau đây:
a) Công ty tài chính đặt trụ sở chính tại nơi có Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng: gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng;
b) Công ty tài chính đặt trụ sở chính tại nơi không
có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng: gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
Điều 8. Phương thức cho vay
Công ty tài chính thỏa thuận với khách hàng việc áp
dụng các phương thức cho vay tiêu dùng sau đây:
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, công ty tài
chính và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết hợp đồng cho vay tiêu
dùng.
2. Cho vay theo hạn mức: Công ty tài chính xác định
và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, công ty tài chính thực hiện
cho vay từng lần. Mỗi năm ít nhất một lần, công ty tài chính xem xét, xác định
lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này phù hợp với khả
năng tài chính của khách hàng.
Điều 9. Lãi suất cho vay tiêu
dùng
1. Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
2. Công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi
suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ,
trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất
đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
3. Trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung khung lãi suất cho
vay tiêu dùng, công ty tài chính phải gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo
quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 7 Thông tư này về khung lãi suất, trong đó nêu cụ thể các yếu tố, nguyên
tắc cơ bản xác định khung lãi suất cho vay tiêu dùng, các yếu tố về chi phí vốn,
chi phí rủi ro, lợi nhuận trên vốn, lãi suất thị trường và bảo đảm bù đắp được
các chi phí, rủi ro liên quan, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và sự phát triển
của công ty tài chính.
Điều 10. Hợp đồng cho vay tiêu
dùng
1. Hợp đồng cho vay tiêu dùng phải được lập thành
văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của công ty tài
chính; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của
khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường
hợp cho vay theo hạn mức;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Phương thức cho vay;
đ) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với
trường hợp cho vay theo hạn mức;
e) Lãi suất cho vay tiêu dùng theo thỏa thuận và mức
lãi suất cho vay tiêu dùng quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu
mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ
cho vay thực tế đó; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định
lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi
suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả;
phương pháp tính lãi tiền vay; loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay;
g) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện
thanh toán để giải ngân vốn cho vay;
h) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi
nợ gốc, lãi tiền vay; hình thức thông báo cho khách hàng về lịch trả nợ gốc,
lãi tiền vay khi có điều chỉnh;
i) Quy định về việc trả nợ trước hạn, trong đó bao
gồm điều kiện trả nợ trước hạn, phí trả nợ trước hạn và hình thức thông báo cho
khách hàng về kế hoạch trả nợ gốc, lãi đối với dư nợ gốc còn lại trong trường hợp
khách hàng trả nợ trước hạn một phần khoản vay tiêu dùng;
k) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối
với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và
không được công ty tài chính chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức
và nội dung thông báo về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu
bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất áp dụng
đối với dư nợ gốc bị quá hạn;
l) Các biện pháp để đôn đốc,
thu hồi nợ phù hợp với quy định của pháp luật; chế tài áp dụng và biện pháp xử
lý trong trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn;
m) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với
công ty tài chính và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để công ty
tài chính thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
n) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn;
chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn
khi công ty tài chính chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội
dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối
thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị
thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm
chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn;
o) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;
quyền và trách nhiệm của các bên;
p) Hiệu lực của hợp đồng cho vay tiêu dùng.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hợp đồng cho vay tiêu dùng quy định tại khoản 1
và 2 Điều này được lập dưới hình thức hợp đồng cho vay cụ thể (đối với cho vay
từng lần) hoặc hợp đồng hạn mức và hợp đồng cho vay cụ thể (đối với cho vay
theo hạn mức).
4. Công ty tài chính phải cung
cấp cho khách hàng dự thảo hợp đồng cho vay tiêu dùng để khách hàng xem xét,
quyết định trước khi ký. Công ty tài chính phải giải thích chính xác, đầy đủ,
trung thực các nội dung cụ thể hợp đồng cho vay tiêu dùng khi có yêu cầu của
khách hàng.
5. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều
kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng cho vay tiêu dùng, công ty tài
chính phải thực hiện:
a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung về cho vay tiêu dùng tại trụ sở, điểm giới thiệu dịch vụ và
đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty tài chính;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết hợp đồng cho vay
tiêu dùng và có xác nhận của khách hàng về việc đã được công ty tài chính cung
cấp đầy đủ thông tin.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
Công ty tài chính có các hợp đồng cho vay tiêu dùng
được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định
của pháp luật tại thời điểm ký kết, công ty tài chính được tiếp tục thực hiện
theo các hợp đồng đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng. Việc sửa đổi, bổ
sung các hợp đồng này chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp
với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2017.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty tài
chính chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 13;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|