BỘ
TÀI CHÍNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
43/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2010
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY CHẾ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ
VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 87/2007/QĐ-BTC NGÀY
22 THÁNG 10 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Quy chế đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây gọi
là Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC) như sau:
Điều 1. Sửa
đổi tên Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (viết tắt là TTLKCK) thành Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán Việt Nam (viết tắt là VSD).
Điều 2. Sửa
đổi điểm d, bổ sung Điểm e Khoản 1 Điều 7 Chương III Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC như sau:
“d. Có quy trình nghiệp vụ đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán đáp ứng được yêu cầu của VSD.
e. Hệ thống có khả năng kết nối
với cổng giao tiếp điện tử của VSD và phần mềm quản lý hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán đáp ứng được yêu cầu của VSD.”
Điều 3.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 12 Chương III Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC như sau:
“8. Bị UBCKNN rút nghiệp vụ môi
giới chứng khoán hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Luật chứng khoán (đối
với thành viên lưu ký).”
Điều 4.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 18 Chương IV Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC như sau:
“1. Việc chuyển quyền sở hữu đối
với chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a. Người sở hữu chứng khoán muốn
thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán phải lưu ký chứng khoán vào VSD thông
qua các thành viên lưu ký để giao dịch mua bán chứng khoán qua SGDCK hoặc chuyển
quyền sở hữu theo quy định tại Khoản b Điều này (trừ trường hợp chuyển quyền sở
hữu do thừa kế hoặc do tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu của cán bộ, nhân viên
khi chấm dứt hợp đồng lao động).
b. VSD chỉ thực hiện chuyển quyền
sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch
không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch
tại SGDCK, trong các trường hợp sau:
- Biếu, tặng, cho, thừa kế chứng
khoán theo quy định của Luật dân sự.
- Giao dịch chứng khoán lô lẻ
theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Tổ chức phát hành/Công đoàn của
tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt
hợp đồng lao động làm cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thưởng cho cán bộ, nhân viên.
- Tổ chức phát hành dùng cổ phiếu
quỹ để thưởng/Công đoàn của tổ chức phát hành phân phối cổ phiếu thưởng cho cán
bộ, nhân viên.
- Giao dịch của cổ đông sáng lập
trong thời gian hạn chế chuyển nhượng.
- Tổ chức phát hành thay đổi cổ
đông chiến lược trong thời gian hạn chế chuyển nhượng.
- Các trường hợp giao dịch đối với
chứng khoán đã đăng ký tại VSD và được SGDCK chấp thuận nguyên tắc nhưng chua
được chấp thuận niêm yết chính thức.
- Nhà đầu tư ủy thác chuyển quyền
sở hữu chứng khoán của mình sang công ty quản lý quỹ trong trường hợp công ty
quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư ủy thác bằng tài sản.
- Công ty quản lý quỹ chuyển quyền
sở hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác hoặc công ty quản lý quỹ
khác trong trường hợp chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư hoặc công ty quản
lý quỹ giải thể, phá sản, phải hoàn trả nhà đầu tư ủy thác tài sản hoặc chuyển
danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác quản lý.
- Các trường hợp chuyển quyền sở
hữu theo quyết định của Tòa án.
- Chia tách, sáp nhập, hợp nhất,
góp vốn bằng cổ phiếu thành lập doanh nghiệp hoặc phân định lại cơ chế quản lý
tài chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật dân sự, Luật doanh nghiệp và
Luật chứng khoán.
- Các trường hợp chuyển quyền sở
hữu không mang tính chất giao dịch mua bán khác phải được UBCKNN chấp thuận.”
Điều 5. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 21 Chương V Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC như sau:
“1. Việc lưu ký chứng khoán của
khách hàng tại VSD được thực hiện theo nguyên tắc: khách hàng lưu ký chứng
khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của
khách hàng tại VSD.”
Điều 6. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 3, 5 Điều 24 Chương V Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC như sau:
“3. Tổng số dư trên các tài khoản
lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải luôn khớp với số
dư các tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký mở tại VSD. Số dư chi tiết trên
tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp
với số liệu sở hữu của khách hàng đó tại VSD.
5. Khi phát hiện sai sót trong
thông tin trong tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên hoặc khách hàng của
thành viên, VSD phải thông báo ngay cho thành viên và thành viên có trách nhiệm
điều chỉnh cho phù hợp.”
Điều 7. Bổ
sung Điểm f Khoản 1 Điều 26 Chương V Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC như sau:
“f. Thành viên lưu ký có trách
nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản lưu ký của nhà đầu tư thực
hiện trong ngày tại thành viên lưu ký cho VSD và thực hiện đối chiếu thông tin
số dư tài khoản lưu ký của từng khách hàng với số liệu sở hữu chứng khoán của
khách hàng tại VSD trên cơ sở các số liệu về sở hữu chứng khoán của khách hàng
mà VSD cung cấp cho thành viên lưu ký. Trình tự, thủ tục thực hiện cập nhật
thông tin tài khoản và đối chiếu số dư thực hiện theo quy định của VSD.”
Điều 8.
Sửa đổi Khoản 3 Điều 27 Chương V Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC như sau:
“3. UBCKNN hướng dẫn cụ thể về
thời hạn thực hiện bán chứng khoán sau giao dịch, sau khi được Bộ Tài chính chấp
thuận”
Điều 9.
Bổ sung Khoản 3,4 Điều 28 Chương V Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC như sau:
“3. VSD thực hiện yêu cầu ký gửi
chứng khoán cho nhà đầu tư đồng thời với đăng ký chứng khoán khi có yêu cầu từ
Tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông. VSD quy định hồ sơ, thủ tục
ký gửi chứng khoán đối với trường hợp này.
4. Trường hợp Tổ chức phát hành
quản lý chứng khoán bằng hình thức ghi sổ trên tài khoản và không phát hành tờ
chứng chỉ, việc ký gửi chứng khoán của nhà đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn
của VSD.”
Điều 10.
Hủy bỏ Điểm a, f, g, h và sửa đổi,
bổ sung Điểm i, k Khoản 1 Điều 30 Chương V Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC như sau:
“i. Khi thành viên lưu ký nơi
khách hàng đang mở tài khoản bị hủy bỏ tư cách thành viên, thu hồi Giấy chứng
nhận hoạt động lưu ký, rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán hoặc bị VSD hủy tư
cách thành viên lưu ký.
k. Các trường hợp chuyển quyền sở
hữu theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.”
Điều 11.
Hủy bỏ Khoản 4 và sửa đổi, bổ
sung Khoản 3 Điều 32 Chương VI Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC
như sau:
“3. Đối với giao dịch mua, bán chứng
khoán niêm yết/chứng khoán đăng ký giao dịch, VSD thực hiện thanh toán căn cứ
vào kết quả giao dịch do SGDCK cung cấp.”
Điều 12.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, 2 Điều 40 Chương VI Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC như sau:
“1. VSD có quyền hủy thanh toán
giao dịch trong các trường hợp sau:
- Thành viên mất khả năng thanh
toán giao dịch sau khi đã áp dụng các biện pháp theo quy định mà không thể khắc
phục được.
- Thành viên/khách hàng thành
viên bán khống chứng khoán khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Thông tin về tài khoản giao dịch
của khách hàng có liên quan không được cập nhật theo quy định của VSD tại thời điểm
thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Thành viên lưu ký có giao dịch
bị hủy thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát
sinh cho khách hàng và thành viên có liên quan do giao dịch không được thanh
toán. Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận nhưng không vượt quá mười phần
trăm (10%) giá trị của giao dịch bị hủy thanh toán.”
Điều 13.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 41 Chương VI Quyết định số
87/2007/QĐ-BTC như sau:
“2. Đối với giao dịch của công
ty đại chúng chưa niêm yết, khi phát hiện tài khoản của thành viên không đủ tiền,
tài khoản của thành viên/khách hàng của thành viên thiếu chứng khoán để thanh
toán, hoặc thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng có liên quan không
được cập nhật theo quy định của VSD tại thời điểm thực hiện thanh toán giao dịch
chứng khoán, VSD xử lý các giao dịch đó theo quy định tại Quy chế hướng dẫn
nghiệp vụ của VSD.”
Điều 14.
Sửa đổi Khoản 2, bổ sung Khoản
7, 8 Điều 42 Chương VII Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC như sau:
“2. Có vốn điều lệ thực góp trên
5.000 tỷ đồng.
7. Có ít nhất 10 thành viên của
VSD cam kết đăng ký mở tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán sau khi được
chấp thuận làm Ngân hàng thanh toán và không được từ chối khi thành viên của
VSD đề nghị sử dụng dịch vụ Ngân hàng thanh toán.
8. Hệ thống có khả năng lưu giữ
số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong vòng ít nhất 01 năm và có thể cung
cấp ngay cho UBCKNN hoặc VSD trong vòng 01 ngày khi có yêu cầu.”
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trường hợp các thành viên lưu ký của VSD chưa
đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư này thì phải hoàn tất
việc nâng cấp hệ thống và sửa đổi quy trình nghiệp vụ chậm nhất là 3 tháng kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng TW;
- Viện Kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website BTC;
- Lưu: VT, UBCKNN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|