Thông tư 41/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 161/2005/QĐ-TTg về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 41/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 12/05/2006
Ngày có hiệu lực 08/06/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Sô: 41/2006/TT-BTC

Hà Nội; ngày 12 tháng 05 năm 2006

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/2006/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYỆT ĐỊNH SỐ 161/2005/QĐ-TTg NGÀY 30/6/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về VIỆC MỞ RỘNG THÍ ĐIỂM CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH TỰ KÊ KHAI, TỰ NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT,THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO VÀ THUẾ MÔN BÀI

Căn cứ Pháp lệnh về Thuế nhà, đất năm 1992, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1994 và Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về Thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Thuế nhà, đất;

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 và Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

Căn cứ Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài;

Căn cứ Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế;

Căn cứ Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài,

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng thực hiện Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg hướng dẫn tại Thông tư này là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

II. ĐĂNG KÝ THUẾ

Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp đối với thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, không phải đăng ký lại mã số thuế với cơ quan Thuế.

III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ

1. Thuế nhà đất:

1.1. Kê khai thuế nhà đất:

Các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế nhà đất theo mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 01-06/TNĐ) và nộp tờ khai thuế nhà đất tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế nhà, đất chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm (dương lịch). Một số chỉ tiêu trong tờ khai thuế nhà đất được xác định như sau:

a) Diện tích đất tính thuế nhà đất là toàn bộ diện tích đất thuộc diện chịu thuế nhà đất do các cơ sở kinh doanh thực tế quản lý sử dụng (kể cả diện tích đất đang cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng).

Trường hợp đất của cơ sở kinh doanh đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì diện tích tính thuế nhà đất là toàn bộ diện tích đất thuộc diện chịu thuế nhà đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất đó. Nếu đất của cơ sở kinh doanh chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất thì kê khai theo diện tích đất thực tế sử dụng.

b) Hạng đất để xác định số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp tính thuế nhà đất thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3 mục II Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất (hoặc theo thông báo của cơ quan Thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh không xác định được).

c) Giá thóc để tính thuế nhà, đất căn cứ vào giá thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp của vụ cuối năm liền kề trước năm thu thuế đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố.

1.2. Nộp thuế nhà đất:

Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế nhà đất vào ngân sách nhà nước theo số thuế đã kê khai.

Thuế nhà đất mỗi năm nộp làm 2 kỳ, mỗi kỳ nộp 50% số thuế phải nộp cả năm. Kỳ đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4; kỳ hai nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 10 trong năm. Nếu đối tượng nộp thuế tự nguyện nộp toàn bộ thuế nhà, đất một lần thì nộp vào kỳ đầu.

Khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ sở kinh doanh sử dụng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (chuyển khoản hoặc tiền mặt) và phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên Giấy nộp tiền theo hướng dẫn tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có số tiền thuế, tiền phạt phát sinh trong kỳ, vừa có số tiền thuế, tiền phạt còn nợ kỳ trước nhưng không ghi rõ nộp cho kỳ tính thuế nào, cơ quan Thuế sẽ trừ cho số tiền thuế, tiền phạt còn nợ kỳ trước, số còn lại mới tính nộp cho số tiền thuế, tiền phạt phát sinh trong kỳ.

Thuế nhà, đất của cơ sở kinh doanh nộp vào Kho bạc nhà nước quận, huyện nơi có đất chịu thuế và được ghi theo đúng Mục lục ngân sách quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển địa điểm đến tỉnh, thành phố khác, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở kinh doanh phải thực hiện nộp đầy đủ số thuế nhà đất còn thiếu vào ngân sách nhà nước trước khi tiến hành chuyển đổi. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế nhà đất nộp thừa thì cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan Thuế hoàn trả theo các quy định hiện hành.

2. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế thu nhập cá nhân -TNCN):

[...]