BỘ
TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
|
Số:
82 /2005/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày21 tháng 9 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THÍ ĐIỂM CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 161/2005/QĐ-TTG NGÀY 30/6/2005 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
Căn cứ Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) số 08/2003/QH10 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
TTĐB;
Căn cứ Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối
với thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự
nộp thuế TTĐB như sau:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh
quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày
23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính
(gọi chung là cơ sở kinh doanh) được thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp
thuế đối với thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước.
a. Kê
khai thuế TTĐB
- Thuế TTĐB được tính và kê khai hàng
tháng. Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự
kê khai, tự nộp thuế phải kê khai thuế TTĐB hàng tháng đầy đủ, chính xác, theo
mẫu tờ khai do Bộ Tài chính qui định (mẫu số 01A/TTĐB và các mẫu biểu ban hành
kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh không
phát sinh thuế TTĐB phải nộp, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai
cho cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp tờ khai
thuế TTĐB của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp
theo. Cơ sở kinh doanh không phải gửi các bảng kê: hàng hoá, dịch vụ bán ra;
hàng hoá xuất khẩu; rượu chai, bia chai bán ra; thuế TTĐB được khấu trừ. Cơ sở
kinh doanh nộp tờ khai qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Ngày
nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi (đối với trường hợp
gửi tờ khai qua bưu điện) hoặc là ngày cơ sở kinh doanh nộp tờ khai trực tiếp
tại cơ quan thuế.
- Trường hợp cơ sở kinh
doanh không kê khai đầy đủ hoặc kê khai không theo đúng mẫu qui định; cơ sở
kinh doanh chưa xác nhận tính pháp lý của việc kê khai (ký tên, đóng dấu) thì coi như chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
- Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung
thực, chính xác của việc kê khai
thuế TTĐB hàng tháng. Trường hợp cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra
phát hiện các số liệu trên tờ khai là không trung thực, không chính xác, cơ sở
kinh doanh sẽ bị xử phạt theo qui định của pháp luật.
b. Kê
khai điều chỉnh thuế TTĐB
- Sau khi
nộp tờ khai cho cơ quan thuế, nếu có sự sai sót, nhầm lẫn về số liệu đã kê khai
(do cơ sở kinh doanh tự phát hiện hoặc do cơ quan thuế thông báo), cơ sở kinh
doanh có trách nhiệm kê khai điều chỉnh với cơ quan thuế:
+ Nếu còn
trong thời hạn kê khai theo qui định thì cơ sở kinh doanh được lập và nộp tờ
khai thay thế cho tờ khai cũ đã gửi cơ quan thuế. Tờ khai mới phải ghi rõ thay
thế cho tờ khai đã gửi cơ quan thuế ngày, tháng, năm nào.
+ Nếu quá
thời hạn kê khai theo quy định (quá ngày 25 hàng tháng) thì cơ sở kinh doanh tự
điều chỉnh những sai sót vào các dòng kê khai điều chỉnh trên tờ khai thuế của
tháng (mẫu số 01A/TTĐB); đồng thời lập bản giải trình điều chỉnh thuế TTĐB theo
mẫu số 01C/TTĐB. Trường hợp cơ quan thuế đã ra thông báo về quyết định thanh
tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh không được kê khai điều chỉnh cho các tờ
khai trong kỳ kê khai đã quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Cơ sở kinh doanh thực
hiện thí điểm không phải quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Hàng tháng,
cơ sở kinh doanh phải rà soát hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán của tháng
trước để kịp thời phát hiện những khoản thuế còn để sót chưa kê khai hoặc nhầm
lẫn (nếu có) để kịp thời kê khai điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai của tháng tiếp
theo.
- Kết thúc năm dương
lịch, cơ sở lập bảng kê khai điều chỉnh giá tính thuế TTĐB đối với rượu chai,
bia chai (trong trường hợp bán cả vỏ chai) theo mẫu số 01B/TTĐB ban hành kèm
theo Thông tư này. Bảng kê khai mẫu số 01B/TTĐB được lập và điều chỉnh vào tờ
khai thuế TTĐB của tháng 1 hoặc tháng 2 của năm tiếp theo.
c. Nộp
thuế TTĐB
- Hàng tháng, cơ sở kinh
doanh nộp tiền thuế TTĐB vào ngân sách Nhà nước theo số thuế đã kê khai. Thời
hạn nộp thuế TTĐB chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau tháng phát
sinh thuế phải nộp. Đối với những cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản
qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào ngân sách Nhà nước
được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền vào
kho bạc Nhà nước theo Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước của cơ sở kinh
doanh; đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào
ngân sách Nhà nước là ngày cơ quan kho bạc hoặc cơ quan thuế nhận tiền thuế.
-
Cơ sở kinh doanh ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền theo hướng dẫn của
cơ quan thuế và cơ quan kho bạc Nhà nước. Cơ sở kinh doanh phải ghi rõ trên
giấy nộp tiền số tiền thuế TTĐB, tiền phạt thuế theo từng kỳ tính thuế. Trường
hợp cơ sở kinh doanh vừa có số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong kỳ, vừa có
số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các kỳ trước, nhưng không ghi rõ là nộp cho
kỳ tính thuế nào, cơ quan thuế sẽ trừ cho số tiền thuế, tiền phạt còn nợ kỳ
trước, số còn lại mới tính cho số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong kỳ.
d. Trong các
trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi địa điểm đến địa phương khác (tỉnh, thành phố khác);
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở kinh doanh phải thực
hiện kê khai số thuế phát sinh đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê và nộp tờ khai
cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định về những thay
đổi trên. Cơ sở kinh doanh phải nộp đủ số thuế TTĐB còn thiếu vào ngân sách Nhà
nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp tờ khai thuế. Trường hợp có số thuế
nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn trả
theo các qui định hiện hành.
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ
Ngoài
những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định tại các văn bản pháp luật
về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan thuế quản lý cơ sở kinh
doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế có trách nhiệm:
1.
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của cơ sở kinh doanh về
chính sách thuế, thủ tục kê khai, nộp thuế để cơ sở kinh doanh hiểu và thực
hiện đúng các qui định của pháp luật về thuế và cơ chế tự kê khai thuế, tự nộp
thuế.
2.
Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của cơ sở kinh doanh.
-
Quá thời hạn kê khai theo qui định, cơ quan thuế gửi thông báo nhắc nộp tờ khai
đối với các cơ sở kinh doanh chưa nộp tờ khai thuế và xử phạt vi phạm hành
chính theo qui định hiện hành. Trường hợp, sau khi đã thông báo nhắc nộp tờ
khai và xử phạt vi phạm hành chính, cơ sở kinh doanh vẫn không nộp tờ khai
thuế, cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế tạm nộp theo qui định của pháp luật về
thuế.
-
Quá thời hạn nộp thuế theo qui định, cơ quan thuế gửi thông báo nhắc nộp thuế
đối với các cơ sở kinh doanh chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền thuế; đồng thời
tính phạt nộp chậm đối với số thuế còn nợ ngân sách Nhà nước theo quy định.
3.
Tiến hành kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế của cơ sở kinh doanh.
4.
Áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu nợ thuế, thu tiền phạt theo quy định của
pháp luật.
5.
Bảo mật đối với các thông tin được cung cấp về cơ sở sản xuất, kinh
doanh thí điểm theo quy định
[...]
BỘ
TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
|
Số:
82 /2005/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày21 tháng 9 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THÍ ĐIỂM CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 161/2005/QĐ-TTG NGÀY 30/6/2005 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
Căn cứ Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) số 08/2003/QH10 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
TTĐB;
Căn cứ Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối
với thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự
nộp thuế TTĐB như sau:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh
quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày
23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính
(gọi chung là cơ sở kinh doanh) được thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp
thuế đối với thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước.
Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong
nước tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, không phải đăng ký
lại với cơ quan thuế.
a. Kê
khai thuế TTĐB
- Thuế TTĐB được tính và kê khai hàng
tháng. Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự
kê khai, tự nộp thuế phải kê khai thuế TTĐB hàng tháng đầy đủ, chính xác, theo
mẫu tờ khai do Bộ Tài chính qui định (mẫu số 01A/TTĐB và các mẫu biểu ban hành
kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh không
phát sinh thuế TTĐB phải nộp, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai
cho cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp tờ khai
thuế TTĐB của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp
theo. Cơ sở kinh doanh không phải gửi các bảng kê: hàng hoá, dịch vụ bán ra;
hàng hoá xuất khẩu; rượu chai, bia chai bán ra; thuế TTĐB được khấu trừ. Cơ sở
kinh doanh nộp tờ khai qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Ngày
nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi (đối với trường hợp
gửi tờ khai qua bưu điện) hoặc là ngày cơ sở kinh doanh nộp tờ khai trực tiếp
tại cơ quan thuế.
- Trường hợp cơ sở kinh
doanh không kê khai đầy đủ hoặc kê khai không theo đúng mẫu qui định; cơ sở
kinh doanh chưa xác nhận tính pháp lý của việc kê khai (ký tên, đóng dấu) thì coi như chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
- Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung
thực, chính xác của việc kê khai
thuế TTĐB hàng tháng. Trường hợp cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra
phát hiện các số liệu trên tờ khai là không trung thực, không chính xác, cơ sở
kinh doanh sẽ bị xử phạt theo qui định của pháp luật.
b. Kê
khai điều chỉnh thuế TTĐB
- Sau khi
nộp tờ khai cho cơ quan thuế, nếu có sự sai sót, nhầm lẫn về số liệu đã kê khai
(do cơ sở kinh doanh tự phát hiện hoặc do cơ quan thuế thông báo), cơ sở kinh
doanh có trách nhiệm kê khai điều chỉnh với cơ quan thuế:
+ Nếu còn
trong thời hạn kê khai theo qui định thì cơ sở kinh doanh được lập và nộp tờ
khai thay thế cho tờ khai cũ đã gửi cơ quan thuế. Tờ khai mới phải ghi rõ thay
thế cho tờ khai đã gửi cơ quan thuế ngày, tháng, năm nào.
+ Nếu quá
thời hạn kê khai theo quy định (quá ngày 25 hàng tháng) thì cơ sở kinh doanh tự
điều chỉnh những sai sót vào các dòng kê khai điều chỉnh trên tờ khai thuế của
tháng (mẫu số 01A/TTĐB); đồng thời lập bản giải trình điều chỉnh thuế TTĐB theo
mẫu số 01C/TTĐB. Trường hợp cơ quan thuế đã ra thông báo về quyết định thanh
tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh không được kê khai điều chỉnh cho các tờ
khai trong kỳ kê khai đã quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Cơ sở kinh doanh thực
hiện thí điểm không phải quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Hàng tháng,
cơ sở kinh doanh phải rà soát hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán của tháng
trước để kịp thời phát hiện những khoản thuế còn để sót chưa kê khai hoặc nhầm
lẫn (nếu có) để kịp thời kê khai điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai của tháng tiếp
theo.
- Kết thúc năm dương
lịch, cơ sở lập bảng kê khai điều chỉnh giá tính thuế TTĐB đối với rượu chai,
bia chai (trong trường hợp bán cả vỏ chai) theo mẫu số 01B/TTĐB ban hành kèm
theo Thông tư này. Bảng kê khai mẫu số 01B/TTĐB được lập và điều chỉnh vào tờ
khai thuế TTĐB của tháng 1 hoặc tháng 2 của năm tiếp theo.
c. Nộp
thuế TTĐB
- Hàng tháng, cơ sở kinh
doanh nộp tiền thuế TTĐB vào ngân sách Nhà nước theo số thuế đã kê khai. Thời
hạn nộp thuế TTĐB chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau tháng phát
sinh thuế phải nộp. Đối với những cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản
qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào ngân sách Nhà nước
được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền vào
kho bạc Nhà nước theo Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước của cơ sở kinh
doanh; đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào
ngân sách Nhà nước là ngày cơ quan kho bạc hoặc cơ quan thuế nhận tiền thuế.
-
Cơ sở kinh doanh ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền theo hướng dẫn của
cơ quan thuế và cơ quan kho bạc Nhà nước. Cơ sở kinh doanh phải ghi rõ trên
giấy nộp tiền số tiền thuế TTĐB, tiền phạt thuế theo từng kỳ tính thuế. Trường
hợp cơ sở kinh doanh vừa có số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong kỳ, vừa có
số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các kỳ trước, nhưng không ghi rõ là nộp cho
kỳ tính thuế nào, cơ quan thuế sẽ trừ cho số tiền thuế, tiền phạt còn nợ kỳ
trước, số còn lại mới tính cho số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong kỳ.
d. Trong các
trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi địa điểm đến địa phương khác (tỉnh, thành phố khác);
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở kinh doanh phải thực
hiện kê khai số thuế phát sinh đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê và nộp tờ khai
cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định về những thay
đổi trên. Cơ sở kinh doanh phải nộp đủ số thuế TTĐB còn thiếu vào ngân sách Nhà
nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp tờ khai thuế. Trường hợp có số thuế
nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn trả
theo các qui định hiện hành.
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ
Ngoài
những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định tại các văn bản pháp luật
về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan thuế quản lý cơ sở kinh
doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế có trách nhiệm:
1.
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của cơ sở kinh doanh về
chính sách thuế, thủ tục kê khai, nộp thuế để cơ sở kinh doanh hiểu và thực
hiện đúng các qui định của pháp luật về thuế và cơ chế tự kê khai thuế, tự nộp
thuế.
2.
Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của cơ sở kinh doanh.
-
Quá thời hạn kê khai theo qui định, cơ quan thuế gửi thông báo nhắc nộp tờ khai
đối với các cơ sở kinh doanh chưa nộp tờ khai thuế và xử phạt vi phạm hành
chính theo qui định hiện hành. Trường hợp, sau khi đã thông báo nhắc nộp tờ
khai và xử phạt vi phạm hành chính, cơ sở kinh doanh vẫn không nộp tờ khai
thuế, cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế tạm nộp theo qui định của pháp luật về
thuế.
-
Quá thời hạn nộp thuế theo qui định, cơ quan thuế gửi thông báo nhắc nộp thuế
đối với các cơ sở kinh doanh chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền thuế; đồng thời
tính phạt nộp chậm đối với số thuế còn nợ ngân sách Nhà nước theo quy định.
3.
Tiến hành kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế của cơ sở kinh doanh.
4.
Áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu nợ thuế, thu tiền phạt theo quy định của
pháp luật.
5.
Bảo mật đối với các thông tin được cung cấp về cơ sở sản xuất, kinh
doanh thí điểm theo quy định
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2.
Các quy định về căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế, thuế suất, miễn giảm
thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm, khen thưởng và các quy định khác không nêu tại
Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TTĐB và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
3.
Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thí điểm cơ sở sản xuất, kinh
doanh tự kê khai, tự nộp thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước.
4.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ
quan, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TƯ Đảng.
- Văn phòng Quốc hội.
- Văn phòng Chủ tịch nước.
- Toà án nhân dân tối caoĐã ký
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ.
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể.UBND, Sở TC-VG, Cục thuế các tỉnh, TP trực
thuộc TW.
- Công báo.
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện thuộc BTC. - Lưu: VT; TCT (VT, DNNN).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
|
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
|
|
Mẫu số: 01A/TTĐB
|
|
|
|
|
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỜ
KHAI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB)
|
|
|
|
|
|
|
|
[01] Kỳ tính thuế: tháng
.................năm 200...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03] Tên cơ sở kinh doanh:
|
|
|
|
|
|
|
[04] Địa chỉ trụ
sở:
[05] Quận/huyện: [06] Tỉnh/ Thành
phố:
|
|
|
[07] Điện
thoại:
[08] Fax: [09]
E-Mail:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị tiền: Việt Nam đồng
|
|
STT
|
Tên hàng hoá, dịch
vụ
|
Đơn vị tính
|
Sản lượng tiêu thụ
|
Doanh số bán (chưa
có thuế GTGT)
|
Giá tính thuế TTĐB
|
Thuế suất (%)
|
Thuế TTĐB được khấu
trừ
|
Điều chỉnh thuế
TTĐB của các kỳ trước. Tăng (+); Giảm (-)
|
Thuế TTĐB phải nộp
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10=6x7-8+9)
|
|
A
|
Không phát sinh trị giá tính thuế
TTĐB trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Kê khai thuế TTĐB phải nộp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Hàng hoá bán trong nước chịu thuế
TTĐB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
+ Tên hàng hoá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
+…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Dịch vụ chịu thuế TTĐB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tên dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Hàng hoá thuộc trường hợp không phải
chịu thuế TTĐB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
- Hàng hoá xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
- Hàng hoá bán để xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
- Hàng hoá gia công để xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xin cam đoan số liệu khai trên đây
là đúng,
nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật
|
|
|
Ngày……tháng…….năm
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại diện theo pháp luật của cơ sở
kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ký tên, đóng dấu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(ghi rõ họ tên và
chức vụ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HƯỚNG
DẪN LẬP TỜ KHAI THUẾ TTĐB VÀ BẢNG KÊ KHAI ĐIỀU CHỈNH THUẾ TTĐB NĂM ĐỐI VỚI RƯỢU
CHAI, BIA CHAI
Mẫu
số 01A/TTĐB và 01B/TTĐB
A. Lập tờ khai thuế TTĐB mẫu số 01A/TTĐB.
-
Mã số [01] kỳ tính thuế: Là kỳ phát sinh thuế phải nộp. Ví dụ: Kê khai thuế
phát sinh phải nộp của tháng 3 năm 2006 thì ghi kỳ tính thuế là tháng 3 năm
2006.
-
Cột 2: Tên hàng hoá, dịch vụ.
*
Chỉ tiêu A: Trường hợp không phát sinh trị giá tính thuế TTĐB trong kỳ thì đánh
dấu “x” vào ô số [10].
*
Chỉ tiêu B: Kê khai thuế TTĐB phải nộp; Trong đó:
I. Hàng hoá bán trong nước chịu thuế
TTĐB: Dòng tên hàng hoá ghi tên cụ thể từng loại hàng hoá chịu thuế TTĐB theo
biểu thuế TTĐB. Ví dụ: Cơ sở sản xuất bia ghi:
+ Bia chai.
+ Bia hơi.
+ Bia hộp.
...
Cơ sở sản xuất ô tô ghi:
+ Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống.
+ Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi.
+ Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi.
...
II. Dịch vụ chịu thuế TTĐB: Ghi tên
dịch vụ cụ thể theo biểu thuế TTĐB.
Ví dụ: + Kinh doanh gôn (golf).
+ Kinh doanh vũ trường.
+ Kinh doanh ca-si-nô (casino).
...
III. Hàng hoá thuộc trường hợp không
phải chịu thuế TTĐB:
Các chỉ tiêu 1, 2, 3: nếu cơ sở sản
xuất có hàng hoá xuất khẩu, uỷ thác xuất khẩu, bán để xuất khẩu, gia công để
xuất khẩu (gọi chung là xuất khẩu) thì ghi rõ tên loại hàng hoá cụ thể tương tự
như hướng dẫn ở phần I nêu trên. Tuy nhiên, các hàng hoá này thuộc diện không
chịu thuế TTĐB nên chỉ cần ghi tên, loại hàng hoá, số lượng, doanh số bán, các
chỉ tiêu khác không cần ghi.
- Cột 3: Đơn vị tính ghi phù hợp với
từng loại hàng hoá; Cụ thể như sau:
+ Đơn vị tính là lít đối với: Rượu,
bia, xăng, nap-ta và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
+ Đơn vị tính là bao đối với: Thuốc lá
điếu;
+ Đơn vị tính là chiếc đối với: Ô tô, điều
hoà nhiệt độ.
- Cột 5: Ghi doanh số bán hàng hoá,
dịch vụ chưa có thuế GTGT của từng loại hàng hoá, dịch vụ. Số liệu ghi vào cột
này được căn cứ vào số liệu trên bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra hàng tháng
mẫu số 02/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003
của Bộ Tài chính.
- Cột 6: Ghi giá tính thuế TTĐB theo
từng loại hàng hoá, dịch vụ. Số liệu để ghi vào cột này được căn cứ vào số liệu
trên bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra mẫu số 02/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư
số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính; Công thức xác định giá
tính thuế TTĐB như sau:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Doanh số bán
(chưa có thuế
GTGT)
1 + Thuế suất thuế
TTĐB
|
Hoặc =
|
Số liệu ở cột 5
1 + Thuế suất thuế
TTĐB
|
|
|
|
|
- Cột 7: Thuế suất thuế TTĐB ghi tương
ứng với từng loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB.
Ví dụ: Năm 2005: + Ô tô từ 5 chỗ ngồi
trở xuống, thuế suất là 40%.
+ Ô tô
từ 6 đến 15 chỗ ngồi, thuế suất là 25%.
+ Ô tô
từ 16 đến dưới 25 chỗ ngồi, thuế suất là 12,5%.
- Cột 8: Ghi số thuế TTĐB được khấu
trừ bao gồm số thuế TTĐB đã nộp của nguyên liệu căn cứ vào bảng kê mẫu số 04/TTĐB
Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính;
số thuế TTĐB được miễn, giảm ghi theo Quyết định miễn giảm (nếu có).
- Cột 9: Số thuế TTĐB điều chỉnh của
các kỳ trước, nếu điều chỉnh giảm ghi dấu âm (-); nếu điều chỉnh tăng ghi dấu
dương (+). Số thuế điều chỉnh bao gồm cả số điều chỉnh của bản giải trình điều
chỉnh thuế TTĐB (tháng) và số thuế điều chỉnh của bảng kê khai điều chỉnh năm
về giá tính thuế, thuế TTĐB đối với rượu chai, bia chai mẫu số 01B/TTĐB.
Ví dụ: Giả sử có số thuế TTĐB của
tháng 11/2005 điều chỉnh tăng 50 triệu đồng thì doanh nghiệp nộp tờ khai thuế
TTĐB của tháng 12/2005 phải kèm theo:
+ Bản giải trình điều chỉnh thuế TTĐB
tháng 12/2005 có số thuế điều chỉnh tăng là 50 triệu đồng.
+ Đồng thời do thay đổi về giá tính
thuế TTĐB đối với vỏ chai được khấu trừ dẫn đến số thuế TTĐB phải điều chỉnh
tăng 10 triệu đồng.
Doanh nghiệp tổng hợp để ghi vào cột
số 9 tờ khai thuế TTĐB tháng 12/2005 số thuế TTĐB điều chỉnh tăng là 60 triệu
đồng.
Nếu là tờ khai thuế TTĐB của các tháng
trong năm (từ tháng 1 đến tháng 11) thì chỉ cần lấy số thuế TTĐB điều chỉnh ở
bản giải trình điều chỉnh tờ khai thuế TTĐB tháng để ghi vào cột 9 của tờ khai
thuế TTĐB tháng.
B. Lập bảng
kê khai điều chỉnh năm về giá tính thuế TTĐB (mẫu số 01B/TTĐB).
Kết thúc năm dương lịch, cơ sở kinh
doanh lập bảng kê khai điều chỉnh thuế TTĐB mẫu số 01B/TTĐB để điều chỉnh giá
tính thuế TTĐB và thuế TTĐB đối với rượu chai, bia chai do tính lại giá trị vỏ
chai rượu, vỏ chai bia (trường hợp bán cả vỏ chai) đã kê khai giảm trừ vào giá
bán khi tính thuế TTĐB trong năm. Cụ thể như sau:
- Cột 2: Ghi cụ thể tên từng loại rượu
chai, bia chai điều chỉnh giá trị được tính trừ trong năm.
- Cột 3: Ghi tổng giá tính thuế TTĐB
đã kê khai tại các kỳ trong năm.
- Cột 4: Ghi tổng giá tính thuế TTĐB
sau khi đã điều chỉnh.
- Cột 5: Ghi số điều chỉnh về giá tính
thuế TTĐB (phần chênh lệch tăng hoặc giảm).
- Cột 6: Ghi số thuế TTĐB của rượu
chai, bia chai đã kê khai tại các kỳ trong năm.
- Cột 7: Ghi số thuế TTĐB của rượu
chai, bia chai theo số đã điều chỉnh.
- Cột 8: Ghi phần chênh lệch giữa số
thuế TTĐB đã kê khai và số thuế TTĐB điều chỉnh; đồng thời phần chênh lệch này
được ghi vào cột 9 (điều chỉnh thuế TTĐB của các kỳ trước) tại tờ khai thuế
TTĐB mẫu số 01A/TTĐB của tháng (tháng đã lập bảng kê khai điều chỉnh).
Ví dụ: Bảng kê khai điều chỉnh năm
2005 về giá tính thuế, thuế TTĐB đối với rượu chai, bia chai của cơ sở sản xuất
được lập vào tháng 1 năm 2006 thì số thuế TTĐB điều chỉnh của bảng kê khai được
đưa vào cột số 9 trên tờ khai thuế TTĐB mẫu số 01A/TTĐB tháng 1 năm 2006. Nếu
bảng kê khai điều chỉnh năm 2005 được lập vào tháng 2 thì ghi vào cột số 9 của
tờ khai thuế TTĐB mẫu số 01A/TTĐB tháng 2 năm 2006.
Số liệu điều chỉnh trong tờ khai điều
chỉnh phải nêu rõ nguyên nhân và kỳ điều chỉnh.
Mẫu số 01B/TTĐB
BẢNG
KÊ KHAI ĐIỀU CHỈNH NĂM 200... VỀ GIÁ TÍNH THUẾ TTĐB VÀ THUẾ TTĐB ĐỐI VỚI RƯỢU
CHAI, BIA CHAI
Tên cơ sở
kinh doanh:.......................................................
Đơn
vị tiền: Việt Nam đồng
STT
|
Tên hàng
hoá
|
Giá tính
thuế TTĐB
|
Chênh lệch
về thuế TTĐB
|
Giá đã kê
khai
|
Giá điều
chỉnh
|
Chênh lệch
(+; -)
|
Đã kê khai
|
Điều chỉnh
|
Tăng (+)
Giảm (-)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5 = 3 - 4)
|
(6)
|
(7)
|
(8 = 6 -7)
|
I
|
Rượu chai
|
|
|
|
|
|
|
1
|
+ Rượu....
|
|
|
|
|
|
|
2
|
+ ....
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Bia chai
|
|
|
|
|
|
|
1
|
+ Bia...
|
|
|
|
|
|
|
2
|
+....
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Giải thích: Nêu rõ
nguyên nhân tăng, giảm.
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Ngày
........tháng..........năm.........
Đại diện theo pháp luật của CSKD
Ký tên, đóng
dấu
(Ghi rõ họ tên và chức vụ)
Mẫu
số: 01C/TTĐB
BẢN
GIẢI TRÌNH ĐIỀU CHỈNH THUẾ TTĐB
(Kèm
theo tờ khai thuế TTĐB tháng... năm........)
Tên
cơ sở kinh doanh:.......................................................
Mã
số thuế:........................................................................
Giải
trình các chỉ tiêu điều chỉnh trên tờ khai thuế TTĐB.
STT
|
Chỉ tiêu điều
chỉnh
|
Kỳ kê khai
điều chỉnh
|
Số liệu đã
kê khai
|
Số liệu điều
chỉnh
|
Chênh lệch
(+;-)
6 = 5-4
|
Ghi chú lý
do điều chỉnh
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
I
|
(Khai Tên hàng hoá,
dịch vụ thứ 1)
|
|
|
|
|
|
1
|
Đơn vị tính
|
|
|
|
|
|
2
|
Sản lượng tiêu thụ
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh số bán (chưa
có thuế GTGT)
|
|
|
|
|
|
4
|
Giá tính thuế TTĐB
|
|
|
|
|
|
5
|
Thuế suất
|
|
|
|
|
|
6
|
Thuế TTĐB được khấu
trừ
|
|
|
|
|
|
7
|
Thuế TTĐB phải nộp
|
|
|
|
|
|
II
|
(Khai Tên hàng hoá
dịch vụ thứ 2)
|
|
|
|
|
|
1
|
Đơn vị tính
|
|
|
|
|
|
2
|
Sản lượng tiêu thụ
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh số bán (chưa
có thuế GTGT)
|
|
|
|
|
|
4
|
Giá tính thuế TTĐB
|
|
|
|
|
|
5
|
Thuế suất
|
|
|
|
|
|
6
|
Thuế TTĐB được khấu
trừ
|
|
|
|
|
|
7
|
Thuế TTĐB phải nộp
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
III
|
(Khai Tên hàng hoá
dịch vụ thứ n)
|
|
|
|
|
|
1
|
Đơn vị tính
|
|
|
|
|
|
2
|
Sản lượng tiêu thụ
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh số bán (chưa
có thuế GTGT)
|
|
|
|
|
|
4
|
Giá tính thuế TTĐB
|
|
|
|
|
|
5
|
Thuế suất
|
|
|
|
|
|
6
|
Thuế TTĐB được khấu
trừ
|
|
|
|
|
|
7
|
Thuế TTĐB phải nộp
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
* Trường hợp lý do điều chỉnh (cột 7)
dài thì ghi xuống cuối Bản giải trình này cho rõ nguyên nhân.
Ngày
........tháng..........năm.........
Đại diện theo pháp luật
của CSKD
Ký tên, đóng
dấu
(Ghi rõ họ tên và chức vụ)