BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
4-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 1 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 04-TC/TCT NGÀY 23 THÁNG 04 NĂM 1997 HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CHI NHÁNH TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC
NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Căn cứ vào các Luật thuế,
Pháp lệnh về thuế hiện hành;
Căn cứ vào các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật
thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;
Căn cứ vào Nghị định số 42/CP ngày 8/7/1995 của Chính phủ ban hành Quy chế
hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam;
Căn cứ vào Công văn số 3755/KTTH ngày 7/8/1996 của Chính phủ về việc thuế đối
với các Chi nhánh luật sư nước ngoài;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với các Chi nhánh
tổ chức luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
1. Các nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại
Thông tư này áp dụng đối với các Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài (sau đây
gọi tắt là Chi nhánh luật) được phép thành lập theo quy định tại Quy chế hành
nghề tư vấn pháp luật ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 8/7/1995 của
Chính phủ.
2. Trường hợp Nhà nước, Chính phủ
Việt Nam tham gia hoặc ký kết một Điều ước quốc tế, Hiệp định hoặc cam kết pháp
lý với các tổ chức quốc tế hay Nhà nước, Chính phủ nước khác mà trong văn bản
ký kết có quy định về thuế đối với hoạt động của các Chi nhánh tổ chức luật sư
nước ngoài khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo Điều ước quốc tế,
Hiệp định hay Cam kết đó.
II. CÁC LOẠI
THUẾ ÁP DỤNG
1- Thuế doanh thu
Theo quy định tại Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện; Luật thuế doanh
thu ngày 30/6/1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu
ngày 5/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được
Quốc hội thông qua ngày 28/10/1995 thì Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam nếu có doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
là đối tượng phải nộp thuế doanh thu.
a- Doanh thu chịu thuế:
Toàn bộ số tiền thu từ hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài, phát sinh trong kỳ nộp thuế
không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, là doanh thu chịu thuế
doanh thu.
Doanh thu chịu thuế không bao gồm
khoản tiền Chi nhánh luật được khách hàng uỷ thác giữ hộ.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân
trong nước và/hoặc nước ngoài ký hợp đồng với Chi nhánh luật thực hiện một phần
công việc của Hợp đồng mà Chi nhánh luật dã ký với khách hàng, thì doanh thu chịu
thuế của Chi nhánh luật không bao gồm khoản tiền thanh toán cho các tổ chức, cá
nhân thực hiện phần công việc nói trên.
b- Thuế suất thuế doanh thu:
Thuế suất thuế doanh thu đối với
hoạt động tư vấn pháp luật của Chi nhánh luật áp dụng mức thuế suất 4% trên
doanh thu chịu thuế (theo quy định tại Điểm 3, Mục VI, Biểu thuế doanh thu ban
hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc
hội khoá IX, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 28/10/1995).
c- Thủ tục đăng ký, kê khai nộp
thuế doanh thu:
Chi nhánh luật thực hiện đăng
ký, kê khai nộp thuế doanh thu theo quy định tại Thông tư số 97 TC/TCT ngày
30/12/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế doanh thu.
Trường hợp Chi nhánh luật ký hợp
đồng với các tổ chức và cá nhân nước ngoài để thực hiện một phần công việc như
đã nêu tại Điểm 1.a thì trước khi thanh toán cho các tổ chức, cá nhân đó, Chi
nhánh luật phải có trách nhiệm khấu trừ thuế nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định
tại Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính.
2. Thuế lợi tức
Theo quy định của Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện, thì lợi tức do
các Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài thu được từ hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam, các khoản lợi tức khác kể cả lợi tức phân bổ của Tổ chức luật sư nước
ngoài cho Chi nhánh luật tại Việt Nam (nếu có) là đối tượng chịu thuế lợi tức.
Trường hợp Chi nhánh luật có các
cơ sở kinh doanh phụ thuộc đặt ở trong và ngoài Việt Nam, thì lợi tức thu được
từ các cơ sở này được tính gộp vào lợi tức của Chi nhánh luật khi xác định lợi
tức chịu thuế.
a- Lợi tức chịu thuế:
Lợi tức chịu thuế của Chi nhánh
luật là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu và các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ
có liên quan đến việc hình thành lợi tức chịu thuế cộng với các khoản lợi tức
khác (bao gồm các khoản lợi tức phụ thu được như lợi tức do nhượng bán hoặc
thanh lý tài sản, chênh lệch giữa lãi tiền gửi và lãi tiền vay, chênh lệch tỷ
giá... và lợi tức phân bổ của Tổ chức luật sư nước ngoài cho Chi nhánh luật tại
Việt Nam) trong năm tính thuế. Trong đó:
a1- Doanh thu để tính lợi tức chịu
thuế là toàn bộ số tiền Chi nhánh luật thu được từ hoạt động kinh doanh phù hợp
với doanh thu tính thuế doanh thu được xác định theo hướng dẫn tại Điểm 1.a, Mục
II, Thông tư này.
a2- Các khoản chi phí kinh doanh
hợp lý, hợp lệ được xác định bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp trả cho người lao động Việt Nam và nước ngoài trên cơ sở hợp đồng
lao động phù hợp với Quy chế lao động và pháp luật hiện hành.
+ Chi phí về vật tư, nguyên liệu,
năng lượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ.
+ Khấu hao tài sản cố định dùng
trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Mức khấu hao tài sản cố định thực hiện theo tỷ
lệ quy định tại Thông tư 31 TC/TCĐN ngày 18/7/1992 và Quyết định số 1062
TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định của Bộ Tài chính.
+ Các khoản chi mua sắm hoặc trả
tiền sử dụng các tài liệu, các dịch vụ được cung cấp.
+ Chi phí quản lý, điều hành Chi
nhánh luật.
Trường hợp trong Điều lệ của Tổ chức
luật sư nước ngoài có điều khoản quy định việc phân bổ chi phí quản lý, điều
hành của Trụ sở chính cho các Chi nhánh luật đặt ở các nước thì chi phí quản
lý, điều hành thực tế phân bổ cho Chi nhánh luật tại Việt Nam được tính vào chi
phí khi xác định lợi tức chịu thuế nếu có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Trong trường
hợp này, tỷ lệ các khoản chi phí thực tế phân bổ cho Chi nhánh tại Việt Nam
trong tổng chi phí của Tổ chức luật sư nước ngoài không được vượt quá tỷ lệ
doanh thu chịu thuế phát sinh tại Việt Nam so với tổng số doanh thu của Tổ chức
luật sư nước ngoài. Chậm nhất sau ba tháng kể từ ngày kết thúc năm Tài chính,
Chi nhánh luật phải nộp báo cáo kế toán của Trụ sở chính đã được kiểm toán bởi
một tổ chức kiểm toán độc lập để cơ quan thuế xác định chi phí quản lý và điều
hành phân bổ.
+ Các khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm
cho người lao động thuộc nghĩa vụ của Chi nhánh luật theo quy định của Chế độ bảo
hiểm xã hội hiện hành.
+ Các khoản tiền mua bảo hiểm
tài sản của Chi nhánh luật.
+ Các khoản thuế, lệ phí, phí
mang tính chất thuế đã nộp (trừ thuế lợi tức).
+ Các khoản chi khác chưa được kể
đến ở trên nhưng không vượt quá 5% của tổng chi phí nêu trên.
Tất cả các khoản chi phí kể trên
đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Bất kể khoản chi phí nào không có chứng từ
hợp lý, hợp lệ đều không dược tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế.
Khi xác định doanh thu và các
chi phí được trừ để xác định lợi tức chịu thuế, cơ quan thuế có quyền xem xét
tính hợp lý của các khoản thu, chi đối với các hợp đồng dịch vụ tư vấn và các
quan hệ thanh toán, giao dịch giữa Chi nhánh luật với các tổ chức, cá nhân hoặc
giữa Chi nhánh luật với Tổ chức luật sư nước ngoài mà Chi nhánh luật chịu sự quản
lý của tổ chức đó. Trường hợp số kế toán và các quan hệ thanh toán, giao dịch,
hợp đồng dịch vụ.... không rõ ràng, không theo nguyên tắc giao dịch sòng phẳng,
cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu chịu thuế doanh thu và lợi tức chịu thuế
lợi tức.
a3- Các khoản lợi tức khá để
tính lợi tức chịu thuế bao gồm nhưng không hạn chế các khoản sau:
+ Lợi tức thu được từ quyền sở hữu,
sử dụng tài sản của Chi nhánh luật.
+ Các khoản lợi tức tài chính
như: chênh lệch giữa lãi tiền gửi thu được và lãi tiền vay; lợi tức mua bán chứng
khoán...
+ Lợi tức phân bổ từ Trụ sở
chính cho Chi nhánh luật.
b- Thuế suất thuế lợi tức:
Thuế suất thuế lợi tức đối với
hoạt động tư vấn pháp luật của Chi nhánh luật áp dụng mức thuế suất 25% trên lợi
tức chịu thuế (theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn
bản pháp lý hướng dẫn thực hiện).
c- Thủ tục đăng ký, kê khai nộp
thuế và quyết toán thuế lợi tức:
Chi nhánh luật thực hiện đăng
ký, kê khai nộp và quyết toán thuế lợi tức theo quy định tại các văn bản pháp
lý hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Thuế thu nhập cá nhân đối với
người có thu nhập cao
Người nước ngoài và người Việt
Nam làm việc tại các Chi nhánh luật có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo
quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ban hành
ngày 19/5/1994 và các văn bản pháp lý hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài
Khi chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài, các Chi nhánh luật phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với thuế
suất 10%. Thủ tục kê khai nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực hiện theo
hướng dẫn tại các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
5. Các loại thuế khác
Ngoài các loại thuế nêu trên,
các Chi nhánh luật có nghĩa vụ nộp thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và các loại thuế, thu khác theo quy định của các luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện
hành và các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện.
Trong qua trình hoạt động, các
Chi nhánh luật có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp cho Nhà nước Việt Nam các
loại thuế (nếu có phát sinh) sau đây:
- Thuế thu nhập từ tiền bản quyền
theo quy định tại Thông tư số 08 TC/TCT ngày 5/2/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền.
- Thuế thuộc nghĩa vụ của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số
37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với
các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các
hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (kể cả các hoạt động
cung cấp dịch vụ do Tổ chức luật sư nước ngoài cung cấp cho Chi nhánh luật tại
Việt Nam).
Năm tính thuế của Chi nhánh luật
bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Năm tính thuế đầu
tiên bắt đầu từ ngày đăng ký hành nghề và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó.
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CHI NHÁNH TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi
bắt đầu hoạt động hoặc giải thể, hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở điều hành,
các Chi nhánh luật phải làm thủ tục đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở điều hành theo quy định tại các
văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định về kê khai đăng ký nộp thuế theo hướng dẫn tại các văn bản pháp lý hướng
dẫn thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư này.
3. Xuất trình đầy đủ các sổ, chứng
từ kế toán và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế, quyết toán
thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4. Nộp thuế đầy đủ, đúng hạn
theo quy định của các Luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
IV. XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm các quy định
Luật pháp về thuế đều bị xử lý theo các quy định của Luật pháp hiện hành tại Việt
Nam.
Các Chi nhánh luật không làm
đúng các quy định về thủ tục đăng ký, kê khai thuế, lập sổ kế toán, sử dụng và
lưu giữ chứng từ thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị cảnh cáo hay phạt tiền theo
quy định của Luật pháp Việt Nam.
Các chi nhánh luật có hành vi
khai man, trốn lậu thuế, chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi tại thông báo
thu, lệnh thu thuế hoặc các quyết định xử lý của cơ quan thuế thì sẽ bị xử lý
theo quy định của Luật thuế và các quy định tại Nghị định số 22/CP ngày
17/4/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Giải quyết khiếu nại
Các khiếu nại về thuế sẽ do cơ
quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế các Chi nhánh luật giải quyết.
Đơn khiếu nại phải được gửi tới cơ quan thuế địa phương, nơi phát hành các quyết
định xử lý về thuế, trong vòng 30 ngày kể từ ngày chi nhánh luật nhận được các
quyết định xử lý về thuế. Nếu người khiếu nại chưa thoả mãn với xử lý của cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế thì có thể gửi đơn khiếu nại tới Tổng cục
thuế và Bộ Tài chính. Quyết định xử lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định
cuối cùng. Trong khi chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, người khiếu nại
vẫn phải thực hiện nghiêm chỉnh kết luận của cơ quan thuế địa phương trực tiếp
quản lý thu thuế đã đưa ra.
Các khiếu nại về thuế liên quan
đến các quy định của một Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ một
nước khác sẽ được giải quyết theo các thủ tục giải quyết khiếu nại và tranh chấp
đã quy định trong Hiệp định đó.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý thu thuế và phổ biến, hướng dẫn các
Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Các quy định tại Thông tư này là căn cứ để kiểm tra quyết
toán nghĩa vụ nộp thuế của các Chi nhánh luật năm 1996. Những thay đổi (nếu có)
của các Luật thuế và các văn bản dưới Luật sau ngày ban hành Thông tư này, sẽ
có hiệu lực áp dụng đối với các loại thuế tương ứng hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các Chi nhánh luật, các Cục thuế
phản ánh về Bộ Tài chính để có hướng dẫn bổ sung.