CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
22-CP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 1996
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 22-CP NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 1996 VỀ XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh về thuế và quy định về các khoản thu Ngân
sách Nhà nước hiện hành;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH
THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ
Điều 1.-
Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế nói trong Nghị định này là
những hành vi vi phạm những quy định của các Luật thuế, Pháp lệnh về thuế; những
quy định về lập chứng từ mua bán hàng hoá, mở và ghi sổ kế toán; những quy định
về các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước hiện hành thuộc diện bị xử phạt
hành chính, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 2.-
Mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm những quy định về thủ tục kê khai
đăng ký kinh doanh, mở sổ sách kế toán, lập, sử dụng và lưu giữ chứng từ, hoá
đơn liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế:
1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 20.000 (hai mươi nghìn) đồng đến 200.000 (hai trăm nghìn) đồng, nếu có tình
tiết tăng nặng có thể bị phạt đến 1.000.000 (một triệu) đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Kê khai đăng ký về thuế với
cơ quan thuế chậm so với thời hạn quy định;
b) Khai không đủ các khoản mục quy
định trong các tờ khai nộp thuế hay trong tài liệu kế toán để cung cấp cho cơ
quan thuế;
c) Thực hiện không đầy đủ chế độ
lập, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng theo quy định của Nhà nước.
2- Phạt tiền từ 100.000 (một
trăm nghìn) đồng đến 1.000.000 (một triệu) đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có
thể phạt đến 10.000.000 (mười triệu) đồng đối với một trong các vi phạm sau:
a) Không xuất trình sổ sách kế
toán, chứng từ theo yêu cầu của cơ quan thuế;
b) Vận chuyển hàng hoá không kèm
theo các hồ sơ về thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Không nộp tờ khai thuế cho cơ
quan thuế trong thời hạn quy định.
3- Phạt tiền từ 1.00.000 (một
triệu) đồng đến 10.000.000 (mười triệu) đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể
phạt đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Bán hàng không lập hoá đơn để
giao cho khách hàng theo đúng quy định của Nhà nước;
b) Cơ quan thuế đã thông báo đến
lần thứ hai, nhưng vẫn cố ý không nộp các tờ khai thuế, báo cáo kế toán và các
giấy tờ khác cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật;
c) Huỷ bỏ chứng từ, sổ sách, báo
cáo kế toán khi chưa hết thời hạn bảo quản và lưu giữ theo quy định của Nhà nước;
d) Sử dụng các loại hoá đơn,
biên lai không phải do Bộ Tài chính phát hành hoặc không cho phép sử dụng;
e) Làm mất hoá đơn mà không khai
báo kịp thời với cơ quan có trách nhiệm hoặc để người khác lợi dụng hoá đơn của
mình để làm ăn phi pháp, trốn lậu thuế.
Điều 3.-
Mức xử phạt đối với những hành vi khai man, trốn thuế:
Tổ chức, cá nhân có hành vi khai
man, trốn thuế đã được quy định tại Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế sử dụng
đất nông nghiệp, Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, ngoài việc phải nộp đủ số
thuế theo quy định còn bị phạt tiền theo quy định của từng luật thuế đó.
Ngoài các hành vi khai man, trốn
thuế bị xử phạt hành chính theo quy định của các luật thuế, tổ chức, cá nhân có
hành vi khai man, trốn các loại thuế khác phải nộp đủ tiền thuế theo quy định của
pháp luật, còn bị xử phạt theo các mức sau đây, nhưng mức phạt tối đa không quá
100.000.000 (một trăm triệu) đồng:
1- Phạt tiền bằng số tiền thuế
trốn, nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 2 lần số tiền thuế trốn đối với
các vi phạm sau:
a) Kê khai không đúng căn cứ
tính thuế theo quy định của từng sắc thuế;
b) Lập sổ sách kế toán, hoá đơn,
chứng từ sai với thực tế sản xuất, kinh doanh;
c) Để ngoài sổ sách số liệu kế
toán hoặc hạch toán không đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành;
d) Xin tạm nghỉ kinh doanh để được
giảm, miễn thuế nhưng thực tế vẫn hoạt động kinh doanh.
Trường hợp tổ chức, cá nhân vi
phạm các điểm a, b, c mục 1 Điều này, nếu bị phát hiện trước thời điểm quy định
phải quyết toán thuế hoặc phải nộp đủ thuế thì không bị xử phạt về hành vi trốn
thuế mà bị phạt theo mức quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này.
2- Phạt tiền bằng 2 lần số thuế
trốn, nếu có tình tiết tăng nặng có thể bị phạt 3 lần số thuế trốn đối với một
trong các trường hợp vi phạm sau:
a) Hàng hoá vận chuyển không có
đầy đủ hồ sơ chứng minh hàng đã nộp thuế hoặc đã được cơ quan thuế quản lý theo
đúng quy định của pháp luật;
b) Kinh doanh mà không kê khai
đăng ký thuế và không kê khai nộp thuế với cơ quan thuế;
c) Giả mạo hoá đơn bán hàng, chứng
từ thu tiền, biên lai thuế và các chứng từ khác liên quan đến việc tính thuế.
3- Trường hợp trốn thuế với số
lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn lậu thuế nếu còn tái phạm
thì cơ quan thuế chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan xử lý hình sự có thẩm quyền giải
quyết.
Điều 4.-
Mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm chế độ nộp tiền thuế, tiền phạt:
1- Phạt tiền từ 100.000 (một
trăm nghìn) đồng đến 1.000.000 (một triệu) đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có
thể phạt đến 10.000.000 (mười triệu) đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không chịu nhận thông báo thu
thuế, lệnh thu, lệnh phạt, quyết định xử phạt vi phạm về thuế;
b) Những tổ chức được uỷ nhiệm
thu, nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
c) Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt
ghi trong thông báo nộp thuế hoặc ghi trong quyết định xử phạt của cơ quan thuế;
d) Dây dưa nộp thuế, nộp phạt.
2- Tổ chức, cá nhân vi phạm chế
độ nộp tiền thuế, tiền phạt ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1,
Điều này còn phải nộp phạt số tiền chậm nộp theo quy định của các Luật thuế và
Pháp lệnh thuế.
Điều 5.-
Mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm chế độ kiểm tra hàng hoá, niêm phong
hàng hoá:
Phạt tiền từ 100.000 (một trăm
nghìn) đồng đến 1.000.000 (một triệu) đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể bị
phạt đến 10.000.000 (mười triệu) đồng đối với các hành vi vi phạm sau:
a) Không chấp hành sự kiểm tra của
cơ quan thuế đối với hàng hoá đang trên đường vận chuyển, kiểm tra kho hàng
hoá, nguyên liệu tại nơi sản xuất, kinh doanh;
b) Tự ý phá niệm phong kho hàng,
kho nguyên liệu, máy móc, nhà xưởng trong thời hạn niêm phong do cơ quan có thẩm
quyền niêm phong để áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền thuế và tiền phạt.
Điều 6.-
Quy định về việc tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, mục 2, Điều 3 của Nghị định này có thể bị tịch thu tiền,
hàng hoá, tang vật, phương tiện có liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm.
Phạt tịch thu hàng hoá, tang vật,
phương tiện vi phạm chỉ được thực hiện đối với những loại hàng hoá, tang vật,
phương tiện mà pháp luật quy định cho phép tịch thu.
Chương 2:
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ
Điều 7.-
Thẩm quyền xử phạt của cơ quan thuế:
1- Cán bộ thuế đang thi hành
công vụ được quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 100.000 (một trăm nghìn) đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế trên địa bàn quản lý của
mình.
Trưởng trạm thuế, đội trưởng đội
thuế được quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000 (hai trăm nghìn) đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế trên địa bàn quản lý của
mình.
2- Chi cục trưởng Chi cục thuế
được quyền:
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến
2.000.000 (hai triệu) đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế quy định tại các Điều 2, 4, 5 của Nghị định này trên địa bàn quản lý của
mình.
Phạt tiền bằng số tiền thuế trốn
đối với các hành vi khai man, trốn thuế quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị đến 10.000.000
(mười triệu) đồng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
3- Cục trưởng Cục thuế được quyền:
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến
20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trên địa
bàn quản lý của mình trong lĩnh vực thuế quy định tại các Điều 2, 4 và 5 của
Nghị định này.
- Phạt đến 3 lần số tiền thuế trốn
đối với các hành vi man khai, trốn thuế quy định tại Điều 3 của Nghị định này;
riêng đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phạt tiền đến 5 lần số tiền thuế
trốn lậu.
- Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Chi cục trưởng Chi cục thuế, Cục
trưởng Cục thuế được quyền ra quyết định xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 8.-
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế của Uỷ ban nhân dân
các cấp:
1- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn được quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000 (hai trăm
nghìn) đồng đối với các hành vi vi phạm về thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế
nhà, đất, thuế sát sinh trên địa bàn quản lý của mình, sau khi đã có ý kiến thống
nhất của cơ quan thuế cùng cấp.
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận,
thị xã, huyện, thành phố thuộc tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm được quy định tại Điều 27,
Điều 28 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế theo đề nghị của cơ quan thuế cùng cấp.
Điều 9.-
Việc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được
quy định như sau:
Nếu hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế nhưng thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì việc xử phạt
do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện theo quy định của Nghị định này, sau khi
đã có ý kiến thống nhất của cơ quan thuế cùng cấp.
Điều 10.-
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế phải thực hiện theo đúng
các quy định tại các điều của Chương VI Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày
06 tháng 7 năm 1995.
Điều 11.-
Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế được quy định như sau:
1- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì người có
thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế có quyền quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế bằng
các biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ một phần lương hoặc
một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng. Tổ chức, cá nhân
chi trả hoặc ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân bị xử phạt mở tài khoản có trách
nhiệm thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế;
b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật để
bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
c) Kê biên phần tài sản có giá
trị tương ứng với số tiền phạt, tiền thuế để bán đấu giá.
2- Cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế kê biên tài sản để bán đấu
giá bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế được áp dụng theo Điều 52 của Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính.
3- Lực lượng Cảnh sát nhân dân
có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của Uỷ ban nhân dân cùng cấp phải
phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế.
4- Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế và tổ
chức bán giá.
Điều 12.-
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là 2 năm kể từ ngày
hành vi vi phạm được phát hiện; trong thời hiệu xử phạt, nếu cá nhân, tổ chức
có vi phạm mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng
thời hiệu trên. Riêng hành vi khai man, trốn thuế quy định tại Điều 3 của Nghị
định này thì thời hiệu xử phạt là 3 năm kể từ ngày hành vi vi phạm được phát hiện.
Chương 3:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 13.-
Quy định về khiếu nại tố cáo:
Khiếu nại quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế và thủ tục giải quyết tố cáo vi phạm trong lĩnh vực
thuế được thực hiện theo các Điều 87, 88, 90 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính ngày 06 tháng 7 năm 1995.
Điều 14.-
Quy định về xử lý vi phạm:
Xử phạt vi phạm đối với người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và xử phạt vi phạm đối
với người vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thực hiện theo đúng các Điều
91, 92 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995.
Điều 15.-
Quy định về khen thưởng đãi ngộ đối với việc phát hiện, xử lý vi phạm: tổ chức,
cá nhân có công phát hiện các hành vi khai man, trốn thuế, được trích thưởng
trên số tiền thuế trốn đã phát hiện được sau khi quyết định xử phạt hoặc quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành. Mức trích thưởng được thực hiện
như sau:
- 2% (hai phần trăm) đối với vụ
việc phát hiện trốn thuế trong khu vực kinh tế quốc doanh.
- 5% (năm phần trăm) đối với vụ
việc phát hiện trốn thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục
trích thưởng và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản tiền thưởng nêu trên.
Số tiền thuế trốn lậu còn lại
sau khi đã trích thưởng phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.-
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 5 năm 1996. Bãi bỏ Nghị định số
01/CP ngày 18 tháng 10 năm 1992 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế.
Điều 17.-
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.