Thông tư 39/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách đảm bảo quyền lợi của địa phương trong bảo vệ tài nguyên quặng chì, kẽm chưa khai thác do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 39/2007/TT-BTC |
Ngày ban hành | 23/04/2007 |
Ngày có hiệu lực | 02/06/2007 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trần Văn Tá |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2007/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 176/2006/QĐ-TTg ngày 01
tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì, kẽm giai đoạn 2006 – 2015, có xét đến
năm 2020;
Sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Phạm vi thực hiện bảo vệ tài nguyên quặng chì, kẽm chưa khai thác bao gồm:
a- Các khu vực dự trữ tài nguyên và đấu thầu thăm dò, khai thác tài nguyên quặng chì, kẽm ở tỉnh Cao Bằng, tỉnh Tuyên Quang theo thông báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b- Các khu vực, điểm, mỏ tài nguyên quặng chì, kẽm chưa khai thác ở các tỉnh Bắc Cạn, tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Yên Bái, tỉnh Hà Giang, tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Thanh Hoá, tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Nghệ An và tỉnh Quảng Bình theo thông báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c- Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản; khu vực, điểm, mỏ địa phương phát hiện có tài nguyên quặng chì, kẽm nhưng chưa được điều tra, đánh giá và chưa được Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo.
2- Đối tượng được hưởng các chính sách đảm bảo quyền lợi của địa phương bao gồm: Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang cư trú, hoạt động, sản xuất kinh doanh, dịch vụ hợp pháp tại khu vực, điểm, mỏ tài nguyên quặng chì, kẽm chưa khai thác bị thiệt hại, thay đổi nơi cư trú, nơi hoạt động, sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện khảo sát, thăm dò và triển khai công tác bảo vệ tài nguyên quặng chì, kẽm chưa khai thác.
3- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khảo sát, thăm dò tại khu vực, điểm, mỏ tài nguyên quặng chì, kẽm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, đảm bảo quyền lợi của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi hoạt động khảo sát, thăm dò.
4- Nhà nước đảm bảo quyền lợi của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nơi có tài nguyên quặng chì, kẽm chưa khai thác cần bảo vệ thông qua các chính sách đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, ổn định đời sống và sản xuất. Đồng thời, Nhà nước quy định chính sách đảm bảo kinh phí thực hiện công tác bảo vệ tài nguyên quặng chì, kẽm chưa khai thác theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
5- Thời gian tổ chức thực hiện bảo vệ khu vực, điểm, mỏ tài nguyên quặng chì, kẽm chưa khai thác kể từ khi Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định khu vực, điểm, mỏ có tài nguyên quặng chì, kẽm đã được điều tra, đánh giá và thông báo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khi địa phương phát hiện khu vực, điểm, mỏ có tài nguyên quặng chì, kẽm nhưng chưa được điều tra, đánh giá hoặc chưa được Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo cho đến khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp phép khai thác.
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khảo sát, thăm dò tại khu vực, điểm, mỏ tài nguyên quặng chì, kẽm trong trường hợp không phải thuê đất có trách nhiệm thoả thuận với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang cư trú, hoạt động, sản xuất kinh doanh, dịch vụ hợp pháp tại khu vực, điểm, mỏ tài nguyên quặng chì, kẽm chưa khai thác bị ảnh hưởng, thiệt hại do hoạt động khảo sát, thăm dò gây ra về mức bồi thường, hỗ trợ thực hiện chính sách theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.
2- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khảo sát, thăm dò sử dụng đất thường xuyên tại khu vực, điểm, mỏ tài nguyên quặng chì, kẽm phải thuê đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Luật Đất đai; Luật Khoáng sản; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai, Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan như sau:
a- Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê đất để hoạt động khảo sát, thăm dò thoả thuận được với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang cư trú, hoạt động, sản xuất kinh doanh, dịch vụ hợp pháp tại khu vực, điểm, mỏ tài nguyên quặng chì, kẽm chưa khai thác bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai thì thực hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
b- Trường hợp Nhà nước tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; nội dung bồi thường, hỗ trợ bao gồm:
b.1- Bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do phải thay đổi nơi cư trú, hoạt động, sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b.2- Hỗ trợ ổn định hoạt động, đời sống, sản xuất cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải thay đổi nơi cư trú, hoạt động, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Trợ cấp ổn định đời sống và sản xuất cho người dân phải di chuyển chỗ ở.
- Trợ cấp ngừng việc cho người lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong thời gian ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thực hiện việc di chuyển địa điểm.
- Hỗ trợ chi phí đào tạo lao động chuyển đổi nghề và tạo việc làm.
- Hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh và sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
- Hỗ trợ tiền thuê nhà cho các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở nhưng chưa nhận được nơi ở mới mà phải tạm thuê nhà trong khi chờ đợi.
- Chi trả chi phí di chuyển nhà, công trình có thể tháo rời, tài sản khác cho cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân phải di chuyển đến địa điểm mới.
Đối tượng, điều kiện, thủ tục, mức bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất theo quy định tại tiết b.1 và b.2 điểm 2 mục II của Thông tư này được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
b.3- Chi trả kinh phí bồi thường đất công ích của xã, phường, thị trấn và cơ sở hạ tầng công cộng nơi thu hồi đất và được nộp vào ngân sách nhà nước, điều tiết cho ngân sách các cấp theo quy định.