BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
39/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 39/2003/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2003
VỀ VIỆC HƯỞNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI CÁC ĐÔ THỊ
Căn cứ các Luật thuế hiện
hành;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về
các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc
giao thông;
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà
nước hoạt động công ích;
Để khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đô thị, Bộ Tài chính hướng dẫn
như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Đối tượng áp dụng Thông tư
này là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt tại các đô thị bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước (DNNN),
gồm:
+ DNNN hoạt động công ích vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt.
+ Bộ phận DNNN hoạt động công
ích vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
+ DNNN hoạt động kinh doanh có
tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Các loại hình doanh nghiệp
khác tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt như: Hợp tác xã vận tải,
Công ty liên doanh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần...
2. DNNN, DNNN hoạt động công ích
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được thực hiện theo qui định tại
Thông tư số 06 TC/TCDN ngày 24/12/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích và qui định tại
Thông tư này.
3. Các doanh nghiệp vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác thì
phải hạch toán riêng doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ
nộp Ngân sách Nhà nước theo qui định.
4. Các doanh nghiệp hoạt động vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt được hưởng các chính sách ưu đãi về nộp
tiền thuê đất, phí cầu đường bộ, lệ phí bến bãi theo qui định hiện hành và quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
II- NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
A- ĐẦU TƯ, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN:
1. Doanh nghiệp Nhà nước được
giao nhiệm vụ hoạt động công ích vận tải hành khách công cộng tại các đô thị có
trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn
hiện có theo chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành để thực hiện nhiệm vụ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Đối với các DNNN có bộ phận hoạt
động công ích vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thì bộ phận này phải tổ
chức hạch toán riêng.
2. Các doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tự đầu tư tài sản để tham gia hoạt
động vận tải hành khách công cộng tại các đô thị được hưởng các ưu đãi đầu tư
theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 và được hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư theo hướng dẫn tại Thông tư số 51/2001/TT-BTC ngày
28/6/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2001/QĐ-TTg
ngày 24/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (nếu doanh
nghiệp thực hiện vay vốn để đầu tư).
B- KẾT QUẢ TÀI
CHÍNH VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH:
1. Doanh thu hoạt động công ích
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đô thị:
1.1. Đối với DNNN hoạt động công
ích hoặc bộ phận hoạt động công ích của DNNN, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán vé xe buýt (gồm
vé lượt, vé tuyến, vé liên tuyến).
- Trợ giá của Nhà nước;
1.2. Đối với doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán vé xe buýt (vé
lượt, vé tuyến).
- Giá trị hợp đồng mua sản phẩm
công ích.
Giá vé xe buýt do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương qui định.
2. Chi phí hoạt động công ích vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
Chi phí hoạt động vận tải hành
khách công cộng của doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là
những khoản chi phí hợp lý, hợp lệ theo qui định tại Thông tư số 18/2002/TT-BTC
ngày 20/02/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP
ngày 4/6/2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để phù hợp với thực tế của hoạt
động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, một số khoản chi phí được qui định
như sau:
a. Chi phí tiền lương và các khoản
phụ cấp có tính chất lương:
+ Tiền lương trong các doanh
nghiệp nhà nước được xác định như sau:
- Lương cơ bản: Xác định theo
Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ qui định tạm thời chế độ tiền
lương mới trong các doanh nghiệp; Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính
phủ về đổi mới tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước; Nghị định
số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/1/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ
cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương và các Thông tư hướng
dẫn các Nghị định trên của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Các khoản phụ cấp gồm: hệ số
điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động,
phụ cấp trách nhiệm được xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội.
Sở Lao động Thương binh Xã hội
các tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.
+ Đối với doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác: thực hiện theo qui định của Nhà nước áp dụng cho từng
loại hình doanh nghiệp và được vận dụng các qui định về tiền lương như đối với
DNNN trong lập dự toán chi phí sản phẩm công ích.
b. Trích khấu hao TSCĐ: Tài sản
cố định là xe buýt vận tải hành khách công cộng được trích khấu hao cơ bản theo
công suất sử dụng thực tế của xe buýt (theo ca xe hoạt động) nhưng không vượt
quá mức khấu hao qui định tại Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c. Chi sửa chữa lớn tài sản cố định:
Đối với TSCĐ là xe buýt vận tải
hành khách công cộng hành năm doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, trích trước chi phí săm lốp theo định mức do cơ quan có thẩm quyền ban
hành vào giá thành và được để lại số dư về trích trước chi phí sửa chữa lớn xe
buýt trong năm tài chính khi quyết toán để thực hiện sửa chữa lớn tài sản theo
định kỳ.
d. Chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm cả chi phí cho ban điều hành, giám sát hoạt động xe buýt và cho bộ máy
quản lý của doanh nghiệp.
e. Các khoản chi khác có liên
quan như: chi mua ấn chỉ (vé xe buýt), chi mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo
hiểm hành khách và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt theo qui định.
3. Xử lý kết quả tài chính:
3.1. Các doanh nghiệp vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt được sử dụng doanh thu hoạt động công ích vận
tải hành khách công cộng để bù đắp chi phí của hoạt động vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt, thuế và các khoản phải nộp NSNN theo qui định của pháp
luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
3.2. Hoạt động vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt tại các đô thị thuộc đối tượng không chịu thuế giá
trị gia tăng.
3.3. Khoản chệnh lệch thu lớn
hơn chi (nếu có) của các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
được xử lý như sau:
a. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo luật định.
b. Trừ các khoản chi phí hợp lệ
chưa được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định.
c. Phần lợi nhuận còn lại được xử
lý như sau:
- Đối với doanh nghiệp nhà nước
hoạt động công ích: Được trích lập các quỹ theo qui định hiện hành (Thông tư số
06 TC/TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chính).
- Đối với doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác: thực hiện phân phối thu nhập theo qui định hiện hành của
Nhà nước áp dụng đối với từng loại hình doanh nghiệp.
C- LẬP DỰ TOÁN
CHI PHÍ VÀ THANH TOÁN SẢN PHẨM CÔNG ÍCH
1. Lập dự toán chi phí thực hiện
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
1.1. Căn cứ định mức kinh tế kỹ
thuật chuyên ngành do Bộ Giao thông vận tải ban hành, Sở Giao thông Vận tải (hoặc
Sở Giao thông Công chính) tổ chức nghiên cứu xây dựng các loại định mức phù hợp
để trình UBND tỉnh, thành phố ban hành định mức kinh tế kỹ thuật cho hoạt động
xe buýt trên địa bàn tỉnh, thành phố.
1.2. Căn cứ định mức kinh tế kỹ
thuật của hoạt động xe buýt do UBND tỉnh, thành phố ban hành và căn cứ các khoản
mục chi phí hợp lý nêu ở điểm 2, phần B, mục II của Thông tư này, Sở Giao thông
vận tải (hoặc Sở Giao thông công chính) và Sở Tài chính Vật giá địa phương lập
dự toán chi phí thực hiện hoạt động vận tải hành khách công cộng theo năm thực
hiện hoặc theo tuyến thực hiện cho từng doanh nghiệp, trình Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt là cơ sở để thực hiện trợ giá hoặc ký
kết hợp đồng và thanh quyết toán chi phí trong trường hợp đặt hàng hoặc đấu thầu
thực hiện hoạt động công ích vận tải hành khách công cộng.
2. Thanh toán sản phẩm công ích:
2.1. Nhà nước trợ giá:
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động công ích hay bộ phận doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt nếu có doanh thu bán vé xe buýt không đủ bù dắp
chi phí hoạt động công ích thì được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trợ giá từ Ngân sách nhà nước địa phương. Mức trợ giá hàng năm đảm bảo bù đắp
các khoản chi phí hợp lý được qui định tại điểm 2 mục B, Phần II của Thông tư
này và chế độ Nhà nước hiện hành.
Ngân sách nhà nước địa phương đảm
bảo cấp đủ 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế cho người lao
dộng trong doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2.2. Mua sản phẩm công ích:
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước
và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác được Nhà nước đặt mua sản phẩm
công ích vận tải hành khách công cộng:
Việc đặt hàng mua sản phẩm công
ích được thông qua các quyết định của UBND tỉnh, thành phố và có thể uỷ quyền
cho Sở Giao thông Vận tải (hoặc Sở Giao thông công chính) địa phương ký kết hợp
động với doanh nghiệp thực hiện hoạt động công ích. Việc ký kết hợp đồng được
tiến hành trước khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động công ích.
Trường hợp trên địa bàn thành phố
có nhiều doanh nghiệp cùng đăng ký tham gia vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt thì tổ chức đấu thầu theo qui định hiện hành của Nhà nước về tổ chức đấu
thầu.
Căn cứ vào yêu cầu của người đặt
hàng sản phẩm công ích, khối lượng dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp và dự toán
chi phí đã lập, giá trị hợp đồng là phần chênh lệch giữa doanh thu bán vé và
chi phí của hoạt động cung ứng dịch vụ công ích, có lãi cho doanh nghiệp thực
hiện hoạt động công ích. Nhà nước không bù lỗ trong trường hợp doanh nghiệp thực
hiện vận tải hành khách công cộng theo hợp đồng có các khoản thu không đủ trang
trải các khoản chi phí. Trường hợp có lãi thì áp dụng theo quy định tại điểm
3.3, mục B phần II của Thông tư này.
Các doanh nghiệp thực hiện vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt có trách nhiệm cung ứng dịch vụ công ích theo
chỉ tiêu kế hoạch đặt hàng, thực hiện đúng cam kết về số lượng, chất lượng và
bán đúng giá vé.... do UBND tỉnh, thành phố quy định.
3. Nguồn kinh phí để trợ giá và
mua sản phẩm công ích vận tải hành khách công cộng do Ngân sách Nhà nước tỉnh,
thành phố đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Việc cấp phát, thanh toán sản phẩm
công ích vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được Sở Tài chính Vật giá địa
phương thực hiện thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khản chi ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
D. QUYẾT TOÁN
TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TRA KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE
BUÝT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP:
1. Lập báo cáo tài chính:
Hàng quý, năm doanh nghiệp thực
hiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có trách nhiệm lập quyết toán
tài chính phần hoạt động công ích cùng với báo cáo tài chính của doanh nghiệp
theo quy định hiện hành. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà
nước và pháp luật về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
- Quyết toán tài chính phần hoạt
động công ích gửi Sở Giao thông vận tải (hoặc Sở Giao thông công chính), Sở Tài
chính vật giá, Cục thuế các tỉnh, thành phố theo quy định.
- Thời gian gửi quyết toán theo
quy định hiện hành.
2. Kiểm tra báo cáo tài chính:
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
Hàng năm, Sở Tài chính Vật giá cùng với Sở Giao thông vận tải (hoặc Sở Giao
thông công chính) phải tiến hành kiểm tra quyết toán phần hoạt động công ích vận
tải hành khách công cộng của doanh nghiệp để lập Biên bản trợ giá sản phẩm công
ích trong năm cho doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác do cơ quan thuế địa phương kiểm tra tình hình thực hiện
nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có trách nhiệm chấp
hành các chế độ tài chính, kế toán, kỷ luật thu nộp ngân sách và tính chính
xác, trung thực của báo cáo tài chính theo quy định.
Những vi phạm về chế độ kế toán,
chế độ thu chi tài chính, chế độ thu nộp ngân sách và các chế độ tài chính khác
sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ngoài những quy định riêng
cho hoạt động công ích vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thông tư
này, doanh nghiệp tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đô
thị còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với từng loại hình
doanh nghiệp.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính xem xét, sửa đổi cho phù hợp.