Luật Đất đai 2024

Thông tư 37/2024/TT-BYT quy định nguyên tắc, tiêu chí xây dựng, cập nhật, ghi thông tin, cấu trúc danh mục và hướng dẫn thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 37/2024/TT-BYT
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Ngày ban hành 16/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế
Loại văn bản Thông tư
Người ký Trần Văn Thuấn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2024/TT-BYT

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ XÂY DỰNG, CẬP NHẬT, GHI THÔNG TIN, CẤU TRÚC DANH MỤC VÀ HƯỚNG DẪN THANH TOÁN ĐỐI VỚI THUỐC HÓA DƯỢC, SINH PHẨM, THUỐC PHÓNG XẠ VÀ CHẤT ĐÁNH DẤU THUỘC PHẠM VI ĐƯỢC HƯỞNG CỦA NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế,

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định nguyên tắc, tiêu chí xây dựng, cập nhật, ghi thông tin, cấu trúc danh mục và hướng dẫn thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nguyên tắc, tiêu chí xây dựng, cập nhật, ghi thông tin, cấu trúc danh mục và hướng dẫn thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi là thuốc).

Điều 2. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật danh mục thuốc

1. Thúc đẩy thực hiện chính sách sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.

2. Đáp ứng yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh, phù hợp với mô hình bệnh tật của Việt Nam.

3. Bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, góp phần từng bước thực hiện giảm tỷ lệ chi trả trực tiếp của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Bảo đảm khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế trong từng giai đoạn.

5. Kế thừa danh mục thuốc đã ban hành.

6. Tham khảo Danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hiện hành.

7. Tạo điều kiện phát triển y tế cơ sở.

Chương II

TIÊU CHÍ XÂY DỰNG, CẬP NHẬT DANH MỤC THUỐC

Điều 3. Tiêu chí xem xét đưa thuốc vào danh mục

1. Thuốc đơn thành phần được xem xét đưa vào danh mục khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:

a) Thuốc không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 Thông tư này;

b) Thuốc có ít nhất một thành phẩm chứa hoạt chất đề nghị đưa vào danh mục đã được Cục Quản lý Dược cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu còn hiệu lực. Thuốc đang trong giai đoạn xem xét gia hạn hồ sơ đăng ký được xem xét đối với từng trường hợp cụ thể;

c) Thuốc có trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của WHO hoặc Bộ Y tế Việt Nam hoặc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu hoặc cơ quan có thẩm quyền của các nước hoặc các hội y khoa, dược khoa, hội bệnh học có uy tín hoặc có trong chuyên luận của Dược thư quốc gia hiện hành;

d) Thuốc có báo cáo đánh giá tác động ngân sách tại Việt Nam;

đ) Thuốc có bằng chứng khoa học về chi phí - hiệu quả tại Việt Nam hoặc tổng quan hệ thống về chi phí - hiệu quả. Ưu tiên bằng chứng khoa học về chi phí - hiệu quả tại Việt Nam.

2. Thuốc phối hợp được xem xét đưa vào danh mục khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:

a) Thuốc phối hợp mà các thành phần đã có trong danh mục hiện hành dưới dạng đơn chất được xem xét đưa vào danh mục khi đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này;

b) Thuốc phối hợp có thành phần chưa có trong danh mục hiện hành được xem xét đưa vào danh mục theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thuốc đơn thành phần hoặc thuốc phối hợp đã có trong danh mục nhưng khác đường dùng, dạng bào chế hoặc khoáng chất đã có trong danh mục nhưng khác dạng đồng phân hóa học hoặc các dạng muối được đưa vào danh mục khi đáp ứng tất cả các tiêu chí sau đây:

a) Được đánh giá an toàn, hiệu lực không thấp hơn so với thuốc đã có trong danh mục;

b) Đáp ứng tất cả các tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.

4. Thuốc phóng xạ và chất đánh dấu được xem xét đưa vào danh mục khi đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.

5. Thuốc hiếm thuộc Danh mục thuốc hiếm do Bộ Y tế ban hành hoặc Danh mục thuốc hiếm của WHO hoặc cơ quan quản lý dược của các nước hoặc các hội y khoa, dược khoa, hội bệnh học có uy tín được xem xét đưa vào danh mục khi đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này và có bằng chứng tổng quan hệ thống về chi phí - hiệu quả.

Điều 4. Tiêu chí xem xét thuốc cần quy định tỷ lệ, điều kiện thanh toán bảo hiểm y tế

1. Thuốc đề xuất đưa vào danh mục đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 3 Thông tư này được xem xét để quy định tỷ lệ, điều kiện thanh toán hoặc thuốc đã có trong danh mục thuốc hiện hành được xem xét giảm tỷ lệ hoặc quy định điều kiện thanh toán chặt hơn khi có một trong các tiêu chí sau đây:

a) Thuốc có chi phí điều trị lớn hoặc tác động ngân sách lớn;

b) Thuốc có chi phí điều trị cao hơn so với thuốc cùng chỉ định có trong danh mục thuốc hiện hành;

c) Thuốc cần điều kiện sử dụng chặt chẽ để phòng, chống kháng thuốc hoặc thuốc cần điều kiện năng lực chuyên môn kỹ thuật.

2. Thuốc đã có trong danh mục thuốc hiện hành được xem xét tăng tỷ lệ hoặc quy định điều kiện thanh toán rộng hơn khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:

a) Là thuốc lựa chọn đầu tay hoặc có hiệu quả điều trị vượt trội hoặc có trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của WHO hoặc Bộ Y tế Việt Nam hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu hoặc cơ quan có thẩm quyền của các nước hoặc các hội y khoa, dược khoa, hội bệnh học có uy tín, phù hợp với nhu cầu điều trị và khả năng đáp ứng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Có báo cáo đánh giá tác động ngân sách tại Việt Nam.

3. Các thuốc có cùng chỉ định, chi phí điều trị tương đương: Tỷ lệ thanh toán như nhau và điều kiện thanh toán tương đồng. Thuốc có cùng chỉ định, chi phí điều trị cao hơn được xem xét để quy định tỷ lệ và điều kiện thanh toán phù hợp.

4. Tại thời điểm xem xét các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, trường hợp cơ sở kinh doanh dược có chính sách giảm giá thuốc và có báo cáo đánh giá tác động ngân sách thì được xem xét tỷ lệ, điều kiện thanh toán phù hợp.

Điều 5. Tiêu chí xem xét đưa thuốc ra khỏi danh mục

Thuốc được xem xét đưa ra khỏi danh mục khi có một trong các tiêu chí sau đây:

1. Thuốc có khuyến cáo của WHO hoặc Bộ Y tế Việt Nam hoặc cơ quan quản lý dược của các nước hoặc các hội y khoa, dược khoa, hội bệnh học có uy tín hoặc đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức chuyên môn về y tế hoặc của Hội đồng chuyên môn tư vấn về danh mục thuốc thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là Hội đồng chuyên môn) thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thuốc, hoạt chất có khuyến cáo không sử dụng;

b) Thuốc, hoạt chất có cảnh báo về an toàn hoặc lợi ích không vượt trội so với nguy cơ.

2. Tại thời điểm xem xét, không có thuốc thành phẩm nào chứa hoạt chất được Cục Quản lý Dược cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu còn hiệu lực. Thuốc đang trong giai đoạn xem xét gia hạn hồ sơ đăng ký được xem xét đối với từng trường hợp cụ thể. Không áp dụng quy định tại khoản này đối với thuốc cấp cứu, hồi sức cấp cứu, chống độc, thuốc hiếm cần thiết cho điều trị.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ GHI THÔNG TIN THUỐC VÀ CẤU TRÚC DANH MỤC

Điều 6. Quy định về ghi thông tin thuốc trong danh mục

1. Thuốc được ghi theo tên hoạt chất theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Tên chung quốc tế (International Non-proprietary Name - viết tắt là INN);

b) Tên hoạt chất được cấp phép lưu hành;

c) Tên hoạt chất trong hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của Bộ Y tế;

d) Trường hợp thuốc có tên chung theo nhóm hoạt chất, tên chung hoặc tên khác được ghi chú cụ thể.

2. Ghi đường dùng; không ghi hàm lượng, không ghi dạng bào chế trừ một số trường hợp cần thiết. Một số trường hợp đặc thù, ghi cụ thể theo cách sử dụng, đường dùng khác của thuốc.

3. Trường hợp thuốc phối hợp: Ghi cụ thể thành phần các hoạt chất phối hợp trừ một số thuốc ghi thành phần theo tên nhóm hoạt chất.

4. Đường dùng của thuốc được ghi thống nhất như sau:

a) Uống bao gồm các thuốc uống, nhai, ngậm;

b) Tiêm bao gồm các thuốc tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm trong da, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền, truyền tĩnh mạch, tiêm vào ổ khớp, tiêm nội nhãn cầu, tiêm trong dịch kính của mắt, tiêm hoặc truyền vào các khoang của cơ thể;

c) Dùng ngoài bao gồm các thuốc bôi ngoài da, xoa ngoài da, dán ngoài da, xịt ngoài da, thuốc rửa, bôi vào niêm mạc, súc miệng;

d) Đặt bao gồm các thuốc đặt âm đạo, đặt hậu môn, thụt hậu môn hoặc trực tràng, đặt dưới lưỡi, đặt niệu đạo, đặt trong má, đặt hoặc cấy dưới da;

đ) Hô hấp bao gồm các thuốc phun mù, dạng hít (dung dịch, hỗn dịch, bột dùng để hít), khí dung, xịt họng, bơm nội khí quản;

e) Nhỏ mắt bao gồm các thuốc nhỏ mắt, tra mắt. Nhỏ tai bao gồm các thuốc nhỏ tai. Nhỏ mũi bao gồm thuốc nhỏ mũi, xịt mũi;

g) Đường dùng khác được ghi cụ thể đối với một số thuốc có đường dùng, cách sử dụng đặc biệt, khác với các đường dùng nêu trên.

Điều 7. Cấu trúc danh mục

1. Thuốc được sắp xếp vào các nhóm theo tác dụng điều trị. Thuốc được xếp vào một nhóm nhưng được sử dụng để điều trị bệnh thuộc nhóm khác theo chỉ định phù hợp.

2. Danh mục thuốc hóa dược và sinh phẩm được phân thành 04 (bốn) cột, cụ thể như sau:

a) Cột 1: Ghi số thứ tự của thuốc trong danh mục;

b) Cột 2: Ghi tên thuốc. Các thuốc được sắp xếp theo các nhóm lớn, theo mã ATC (giải phẫu, điều trị, hóa học);

c) Cột 3: Ghi đường dùng của thuốc theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này;

d) Cột 4: Ghi chú về quy định tỷ lệ thanh toán, điều kiện thanh toán của thuốc trong trường hợp cần quy định, bao gồm tỷ lệ thanh toán cụ thể của thuốc, điều kiện về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh hoặc yêu cầu chuyên môn về sử dụng thuốc.

3. Danh mục thuốc phóng xạ và chất đánh dấu được phân thành 05 (năm) cột, cụ thể như sau:

a) Cột 1: Ghi số thứ tự của thuốc trong danh mục;

b) Cột 2: Ghi tên thuốc;

c) Cột 3: Ghi đường dùng của thuốc;

d) Cột 4: Ghi dạng bào chế của thuốc;

đ) Cột 5: Ghi đơn vị sử dụng của thuốc.

Thuốc phóng xạ và chất đánh dấu chỉ được sử dụng và thanh toán bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện việc chẩn đoán, điều trị bằng phóng xạ và chất đánh dấu.

4. Trường hợp cần thiết có thể ban hành danh mục thuốc riêng cho nhóm thuốc, hình thức khám bệnh, chữa bệnh, loại hình cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cấu trúc phù hợp.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ THANH TOÁN THUỐC

Điều 8. Nguyên tắc thanh toán

1. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế bao gồm chi phí thuốc sử dụng thực tế cho người bệnh trong một lượt khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở giá mua của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu; mức hưởng, phạm vi được hưởng theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế và chi phí hao hụt của thuốc đó (nếu có) tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và năng lực thực hiện dịch vụ kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thuốc sử dụng trong danh mục để thực hiện dịch vụ kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều trị bệnh theo mã bệnh phù hợp với yêu cầu chuyên môn, tình trạng bệnh lý, các quy định, hướng dẫn chẩn đoán điều trị, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, điều kiện trang thiết bị, nhân lực của cơ sở, các quy định về kê đơn và sử dụng thuốc trong khám bệnh, chữa bệnh;

b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và gửi danh mục thuốc thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế sử dụng tại cơ sở cho cơ quan quản lý trực tiếp để kiểm tra, giám sát; gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để ký hợp đồng và phụ lục hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

3. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong trường hợp chỉ định thuốc phù hợp với chỉ định của một trong các tài liệu sau đây:

a) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép;

b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc của thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu đã được Bộ Y tế cấp phép;

c) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế;

d) Dược thư Quốc gia Việt Nam phiên bản mới nhất.

4. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong trường hợp sử dụng thuốc không có chỉ định hoặc có chống chỉ định đối với người bệnh được ghi trong các tài liệu quy định khoản 3 Điều này để cấp cứu người bệnh và không có thuốc khác thay thế, sau khi hội chẩn.

5. Quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán đối với các trường hợp sau đây:

a) Thuốc, lô thuốc đã có văn bản đình chỉ lưu hành hoặc thu hồi thuốc hoặc thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc của cấp có thẩm quyền. Thời điểm, phạm vi áp dụng việc không thanh toán bảo hiểm y tế được tính theo thời điểm, phạm vi đình chỉ hoặc thu hồi được ghi tại văn bản đình chỉ hoặc thu hồi;

b) Chi phí các thuốc đã được kết cấu vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh thực hiện theo quy định hiện hành;

c) Phần chi phí của các thuốc được ngân sách nhà nước hoặc các nguồn kinh phí khác chi trả;

d) Thuốc được sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

6. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán đối với các thuốc theo tên hoạt chất trong danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư số 20/2022/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2022/TT-BYT) hoặc theo tên hoạt chất quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này trong trường hợp có cách ghi tên khác nhau của cùng 01 hoạt chất.

Điều 9. Thanh toán chi phí hao hụt thuốc

1. Chi phí hao hụt thuốc được tính trong chi phí quản lý để kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 119 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là Nghị định số 96/2023/NĐ-CP).

2. Trường hợp chi phí hao hụt thuốc chưa được tính trong chi phí quản lý để kết cấu trong giá dịch vụ kỹ thuật thì thực hiện thanh toán như sau:

a) Chi phí hao hụt thuốc được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong quá trình dự trữ, bảo quản, vận chuyển, cấp phát, pha chế, phân chia liều và sử dụng thuốc được xác định theo quy định tại Thông tư số 55/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tỷ lệ hao hụt thuốc và việc thanh toán chi phí hao hụt thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí hao hụt theo từng năm quyết toán như sau:

Chi phí hao hụt thuốc được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán = Tỷ lệ hao hụt thuốc x Tổng chi phí thanh toán bảo hiểm y tế đối với thuốc đó.

Điều 10. Thanh toán thuốc trong một số trường hợp cụ thể

Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc đối với người bệnh tham gia bảo hiểm y tế khi tuân thủ quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này, đồng thời theo một số quy định trong một số trường hợp cụ thể như sau:

1. Đối với thuốc có dạng đồng phân hóa học khác hoặc các dạng muối khác của hoạt chất (kể cả dạng đơn thành phần và dạng phối hợp) có trong danh mục thuốc được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán nếu có cùng chỉ định với dạng hóa học, dạng muối của thuốc ghi trong danh mục thuốc. Đối với các khoáng chất trong danh mục thuốc được ghi cụ thể dạng đồng phân hóa học và dạng muối, quỹ bảo hiểm thanh toán theo đúng dạng đồng phân hóa học và dạng muối đã được ghi trong danh mục thuốc.

2. Thuốc được xếp nhóm này nhưng sử dụng để điều trị bệnh thuộc nhóm khác được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán nếu có chỉ định phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

3. Trường hợp theo chỉ định chuyên môn, người bệnh chỉ sử dụng một phần lượng thuốc trong đơn vị đóng gói nhỏ nhất (ví dụ: thuốc dùng trong chuyên khoa nhi, chuyên khoa ung bướu) và lượng thuốc còn lại không thể sử dụng được (ví dụ: không có người bệnh có cùng chỉ định, lượng thuốc còn lại không đủ liều lượng, hoặc quá thời hạn bảo quản của thuốc) thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ theo giá của đơn vị đóng gói nhỏ nhất đó.

4. Trường hợp một số thuốc ở dạng lỏng hay khí nén (như oxy dược dụng, nitric oxid) không được đóng gói để sử dụng riêng cho từng người bệnh hoặc trường hợp sử dụng từ thiết bị tạo khí đặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán số lượng thuốc sử dụng theo số thời gian thở khí y tế thực tế của người bệnh nhân (x) lượng khí thở trên một đơn vị thời gian (phút hoặc giờ).

5. Các thuốc hóa dược và sinh phẩm có ký hiệu dấu sao (*) sau tên thuốc tại Danh mục thuốc là thuốc phải được hội chẩn trước khi sử dụng, trừ trường hợp cấp cứu. Đối với thuốc kháng sinh có ký hiệu dấu sao (*), quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi thực hiện đúng quy trình kê đơn theo quy định về hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế.

6. Trường hợp thuốc có quy định tỷ lệ, điều kiện thanh toán tại cột ghi chú của danh mục thuốc, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo tỷ lệ, điều kiện thanh toán của thuốc. Đối với thuốc có điều kiện thanh toán theo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh hoặc yêu cầu chuyên môn về sử dụng thuốc, quỹ bảo hiểm y tế chỉ thanh toán khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thuốc đáp ứng yêu cầu về điều kiện thanh toán được quy định tại cột ghi chú của danh mục thuốc.

Điều 11. Thanh toán đối với chất đánh dấu, thuốc phóng xạ

1. Đối với chất đánh dấu: Căn cứ vào dịch vụ kỹ thuật và số lượng người bệnh trực tiếp thực hiện dịch vụ kỹ thuật đó tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở tính toán định mức sử dụng thực tế bình quân của kít hoặc lọ chất đánh dấu đối với từng dịch vụ kỹ thuật. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí chất đánh dấu theo đơn giá của chất đánh dấu nhân (x) định mức sử dụng thực tế bình quân.

2. Đối với thuốc phóng xạ: Căn cứ tốc độ phân rã thuốc phóng xạ, nguồn cung ứng thuốc phóng xạ, chu kỳ nhập thuốc phóng xạ và lưu lượng người bệnh sử dụng thuốc phóng xạ thực tế tại cơ sở, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định tỷ lệ sử dụng thực tế bình quân của thuốc phóng xạ. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc phóng xạ theo đơn giá nhân (x) liều sử dụng bình quân chia (:) tỷ lệ sử dụng thực tế bình quân của thuốc phóng xạ.

3. Việc thống kê, tính toán chi phí sử dụng dịch vụ kỹ thuật có sử dụng thuốc phóng xạ và chất đánh dấu được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Thanh toán đối với các thuốc điều trị ung thư, thuốc điều hòa miễn dịch

Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán đối với thuốc điều trị ung thư, điều hòa miễn dịch khi đáp ứng các quy định tại Thông tư này đồng thời đáp ứng điều kiện như sau:

1. Sử dụng để điều trị ung thư khi được chỉ định bởi bác sĩ có phạm vi hành nghề ung bướu hoặc y học hạt nhân hoặc huyết học truyền máu hoặc trường hợp thuộc phạm vi chuyên môn của người hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có bộ phận chuyên môn điều trị ung thư hoặc được cấp có thẩm phê duyệt danh mục kỹ thuật, phạm vi chuyên môn điều trị ung thư theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp sử dụng thuốc để điều trị các bệnh khác không phải ung thư hoặc điều trị ung thư, bệnh khác tại các bộ phận chuyên môn không phải chuyên khoa ung bướu: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi có hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của Bộ Y tế hoặc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán, điều trị thì phải hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa ung bướu. Trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, không có bác sĩ chuyên khoa ung bướu thì phải được hội chẩn dưới sự chủ trì của lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi chỉ định sử dụng.

Điều 13. Thanh toán đối với thuốc được bào chế hoặc pha chế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán đối với thuốc được bào chế hoặc pha chế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả trường hợp oxy dược dụng và nitric oxid khi đáp ứng các điều kiện như sau:

a) Thuốc được bào chế, pha chế phải có thành phần được quy định trong danh mục thuốc được ban hành theo quy định của Thông tư này. Trường hợp thuốc được bào chế, pha chế cấu thành bởi nhiều hoạt chất, mỗi thành phần hoạt chất của chế phẩm phải có trong danh mục thuốc được ban hành theo quy định của Thông tư này dưới dạng đơn chất hoặc dạng phối hợp. Trường hợp thuốc được bào chế, pha chế cấu thành bởi nhiều hoạt chất, nhưng có thành phần không có trong danh mục thuốc được ban hành theo quy định của Thông tư này, thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này;

b) Phù hợp về đường dùng, điều kiện thanh toán trong danh mục thuốc được ban hành theo quy định của Thông tư này;

c) Chỉ sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;

d) Chi phí thuốc được pha chế, bào chế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán không cao hơn giá mua sắm thông qua đấu thầu thuốc thương mại trên thị trường có cùng thành phần, hàm lượng, dạng bào chế với thuốc được pha chế, bào chế.

2. Căn cứ nhu cầu sử dụng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ, ngành (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng), cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xây dựng quy trình bào chế hoặc pha chế, tiêu chuẩn chất lượng, chi phí của thuốc theo quy định tại khoản 3 Điều này và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để làm căn cứ thanh toán;

b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc hệ thống lực lượng vũ trang nhân dân: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

3. Chi phí thuốc được xây dựng trên cơ sở:

a) Chi phí thành phần hoạt chất của thuốc theo giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Chi phí tá dược, nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu làm thuốc;

c) Chi phí hao hụt (nếu có);

d) Chi phí khử khuẩn, tiệt khuẩn (nếu có);

đ) Chi phí nhiên liệu, năng lượng để chế biến, bào chế bao gồm điện, nước, nhiên liệu;

e) Chi phí bao bì đóng gói, vật tư tiêu hao;

g) Chi phí vật tư, hóa chất, phụ liệu phục vụ hoạt động kiểm tra chất lượng trước khi thực hiện kiểm nghiệm;

h) Chi phí kiểm nghiệm;

i) Chi phí nhân công thực hiện;

k) Chi phí quản lý và chi phí khấu hao thiết bị: Đối với chi phí quản lý và chi phí khấu hao thiết bị, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo lộ trình điều chỉnh các yếu tố cấu thành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của cấp có thẩm quyền.

4. Trường hợp thuốc được bào chế, pha chế cấu thành bởi nhiều hoạt chất, nhưng có thành phần không có trong danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư này: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, trừ chi phí hoạt chất không có trong danh mục thuốc được ban hành theo quy định tại Thông tư này.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sản xuất, pha chế thuốc phóng xạ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện các biện pháp về an ninh bảo đảm không thất thoát thuốc, nguyên liệu làm thuốc phóng xạ và được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử. Thuốc sản xuất, pha chế theo quy định tại khoản này được cung cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của pháp luật về dược.

Điều 14. Thanh toán đối với thuốc sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh từ xa, hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa, hội chẩn từ xa

1. Đối với thuốc sử dụng trong trong khám bệnh, chữa bệnh từ xa, hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa:

a) Áp dụng với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa, hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định số 96/2023/NĐ-CP;

b) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán mà không phụ thuộc vào điều kiện sử dụng thuốc quy định tại cột ghi chú của danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư số 20/2022/TT-BYT nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Người kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc phải đáp ứng điều kiện sử dụng thuốc quy định tại cột ghi chú của danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư số 20/2022/TT-BYT (nếu có);

- Thuốc được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh điều trị cho người bệnh mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Đối với thuốc sử dụng trong Hội chẩn từ xa:

a) Áp dụng đối với người bệnh điều trị cấp cứu ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và được sử dụng thuốc theo hướng dẫn về chuyên môn hoặc chỉ định điều trị tại buổi hội chẩn từ xa với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;

b) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán mà không phụ thuộc vào điều kiện sử dụng thuốc quy định tại cột ghi chú của danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư số 20/2022/TT-BYT khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Việc hội chẩn được thực hiện theo hợp đồng hỗ trợ chuyên môn hoặc theo hợp đồng chuyển giao kỹ thuật và phải có biên bản hội chẩn theo đúng mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 49/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về hoạt động y tế từ xa;

- Thuốc được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh điều trị cho người bệnh mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 15. Thanh toán trong trường hợp dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A

Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thuốc trong trường hợp dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A được công bố dịch theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm khi người bệnh không thể đến được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:

1. Trường hợp người bệnh được cấp giấy hẹn khám lại nhưng do dịch bệnh, không đến được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy hẹn để khám bệnh, chữa bệnh và nhận thuốc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người bệnh có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức như sau:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy hẹn khám lại thực hiện chuyển thuốc cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác mà người bệnh có thể đến được để tiếp tục điều trị và cấp thuốc cho người bệnh. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc điều trị cho người bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi nhận thuốc theo giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển thuốc theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế;

b) Người bệnh được ủy quyền cho người đại diện đến nhận thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy hẹn khám lại hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác (nơi nhận thuốc từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy hẹn khám lại).

- Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác còn thời hạn của người bệnh và người được ủy quyền nhận thuốc. Khi nhận thuốc, người được ủy quyền nhận thuốc phải xuất trình các giấy tờ phù hợp với thông tin được ghi trong văn bản ủy quyền;

- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thông tin ghi trên giấy ủy quyền với giấy tờ mà người được ủy quyền xuất trình đến nhận thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

c) Đối với người mắc bệnh lao, lao tiềm ẩn, lao kháng thuốc hoặc người mắc bệnh HIV/AIDS và điều trị bệnh không lây nhiễm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy hẹn khám lại cử người hoặc thông qua đơn vị thứ ba vận chuyển thuốc đến cho người bệnh để tiếp tục điều trị và sử dụng thuốc.

2. Trường hợp người bệnh đang điều trị nội trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao nhiệm vụ phòng, chống dịch, phân luồng, cách ly bệnh nhân, hoặc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có chỉ định chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng do tình hình dịch bệnh không chuyển được người bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có sẵn thuốc và không có thuốc thay thế tại thời điểm kê đơn, chỉ định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được áp dụng các hình thức như sau:

a) Áp dụng quy định về điều chuyển thuốc giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;

b) Được thanh toán chi phí thuốc sử dụng cho người bệnh khi thuốc được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, mà không phụ thuộc vào loại hình cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả các thuốc có điều kiện về phạm vi hoạt động chuyên môn và chuyên khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại cột ghi chú của danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư số 20/2022/TT-BYT.

Điều 16. Một số trường hợp thanh toán thuốc tại trạm y tế xã

1. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thuốc đối với các trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế được quản lý các bệnh mạn tính tại trạm y tế xã như sau:

a) Trạm y tế khám, kê đơn và cấp phát thuốc theo phạm vi hoạt động chuyên môn, dịch vụ kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Thuốc được trạm y tế cấp phát theo kê đơn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên môn kỹ thuật cao hơn.

2. Trường hợp trạm y tế xã có người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được điều động, luân phiên khám bệnh, chữa bệnh, hỗ trợ chuyên môn, chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật từ cấp chuyên môn kỹ thuật cao hơn theo phân công hoặc kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng; trường hợp chuyển giao kỹ thuật theo hợp đồng, trường hợp khám bệnh, chữa bệnh từ xa hoặc hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh:

Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thuốc phù hợp với năng lực, phạm vi chuyên môn của người hành nghề được phân công đến luân phiên, chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh từ xa hoặc hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của Bộ Y tế.

Điều 17. Hướng dẫn cấp thuốc điều trị bệnh mạn tính khi người bệnh đang trong thời gian điều trị nội trú bệnh lý khác

Trường hợp người bệnh đang điều trị ngoại trú bệnh mãn tính phải vào điều trị nội trú các bệnh lý khác, trong quá trình điều trị nội trú hết thuốc điều trị bệnh mạn tính, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán như sau:

1. Trường hợp cơ sở y tế nơi người bệnh điều trị nội trú là cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị bệnh mạn tính:

a) Người bệnh có thể tiếp tục nhận thuốc tại khoa điều trị ngoại trú bệnh mạn tính hoặc nhận thuốc tại khoa điều trị nội trú trong trường hợp bác sỹ khoa điều trị nội trú đủ điều kiện kê đơn thuốc điều trị bệnh mạn tính;

b) Trường hợp bác sỹ khoa điều trị nội trú không đủ điều kiện kê đơn thuốc điều trị bệnh mạn tính thì phải hội chẩn với bác sĩ khoa điều trị ngoại trú bệnh mạn tính để kê đơn thuốc điều trị bệnh mạn tính cho người bệnh. Phác đồ điều trị và số lượng thuốc điều trị bệnh mạn tính được kê trong bệnh án, số khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú.

2. Trường hợp cơ sở y tế nơi người bệnh điều trị nội trú khác với cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị bệnh mạn tính:

a) Trường hợp cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị nội trú là cơ sở có phạm vi chuyên môn điều trị bệnh mạn tính mà người bệnh đang điều trị thì người bệnh có thể nhận thuốc tại cơ sở này.

Người bệnh xuất trình số khám bệnh ghi rõ phác đồ điều trị, số lượng thuốc đã cấp để làm cơ sở cho việc cấp thuốc tiếp theo. Bác sĩ tại khoa điều trị nội trú kê đơn thuốc điều trị bệnh mạn tính nếu đủ điều kiện kê đơn. Trường hợp bác sĩ tại khoa điều trị nội trú không đủ điều kiện kê đơn bệnh mạn tính người bệnh đang điều trị thì hội chẩn với bác sĩ đủ điều kiện kê đơn thuốc điều trị bệnh mạn tính để kê đơn thuốc cho người bệnh. Phác đồ điều trị và số lượng thuốc điều trị bệnh mạn tính được kê trong bệnh án, sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú;

b) Trường hợp cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị nội trú không phải là cơ sở có phạm vi chuyên môn điều trị bệnh mạn tính mà người bệnh đang điều trị thì người đại diện của người bệnh thực hiện việc lĩnh thuốc tại cơ sở y tế nơi đang điều trị bệnh mạn tính cho người bệnh. Khi nhận thuốc người đại diện của người bệnh phải xuất trình giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, căn cước, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác còn thời hạn) và văn bản xác nhận điều trị nội trú theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 18. Thuốc được thanh toán trong trường hợp đặc biệt

Các thuốc đặc thù phục vụ các nhiệm vụ chính trị, khẩn cấp trong phòng, chống dịch bệnh, chiến tranh, thiên tai, thảm họa cấp quốc gia không áp dụng các quy định tại các Điều 3, 4, 5 Thông tư này. Bộ Y tế xem xét ban hành hướng dẫn thanh toán bảo hiểm y tế để quỹ bảo hiểm y tế chi trả dựa trên cơ sở nhiệm vụ chính trị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ giao thẩm quyền trực tiếp cho Bộ Y tế trong các tình huống khẩn cấp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này;

b) Nghiên cứu, đề xuất để cập nhật, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nguyên tắc, tiêu chí, đáp ứng với nhu cầu điều trị và phù hợp với khả năng thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế;

c) Tiếp nhận, tổng hợp, nghiên cứu và đánh giá các đề xuất sửa đổi và cập nhật danh mục thuốc từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở kinh doanh dược và các cơ quan, tổ chức, cá nhân; lấy ý kiến của hội đồng chuyên môn, các tổ chức, chuyên gia về các nội dung liên quan đến an toàn, hiệu lực, hiệu quả và đánh giá kinh tế y tế đối với thuốc được đề xuất trong trường hợp cần thiết để xây dựng, cập nhật danh mục thuốc;

d) Tổ chức rà soát để trình Bộ trưởng Bộ Y tế cập nhật danh mục thuốc nhằm bảo đảm sự phù hợp và đáp ứng nhu cầu điều trị và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế ít nhất 02 năm một lần;

đ) Nghiên cứu, xây dựng, cập nhật hướng dẫn chuyên môn về báo cáo đánh giá kinh tế dược phục vụ cho việc cung cấp thông tin trong quá trình xây dựng, cập nhật danh mục thuốc;

e) Đầu mối phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, xem xét các hội y khoa, dược khoa, hội bệnh học có uy tín làm căn cứ tham khảo các khuyến cáo để xây dựng, cập nhật danh mục thuốc;

g) Trình Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn là các chuyên gia có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp bảo đảm khả năng thực hiện nhiệm vụ của hội đồng để tư vấn trong việc đánh giá hồ sơ và các vấn đề chuyên môn liên quan đến danh mục thuốc và tính an toàn, hiệu quả, chi phí của thuốc;

h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

2. Các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan khác thuộc Bộ Y tế, Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI &ADR Quốc gia) có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến và triển khai thực hiện Thông tư này theo thẩm quyền;

b) Xem xét, rà soát, đánh giá nhu cầu thực tiễn và tổng hợp các kiến nghị của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn để đề xuất Bộ Y tế bổ sung, sửa đổi danh mục thuốc.

4. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:

a) Cung cấp đầy đủ và kịp thời cho Bộ Y tế các thông tin, dữ liệu liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để xem xét hồ sơ trong quá trình xây dựng, cập nhật danh mục thuốc;

b) Tổ chức thanh toán chi phí thuốc trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu sử dụng tại đơn vị, kể cả thuốc do cơ sở khám bệnh chữa bệnh tự bào chế, pha chế (nếu có) và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế kèm theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và quy trình bào chế hoặc pha chế, tiêu chuẩn chất lượng, giá hoặc chi phí của thuốc được bào chế, pha chế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để làm cơ sở thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Trường hợp có thay đổi hay bổ sung danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi danh mục thuốc sửa đổi, bổ sung cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để làm cơ sở thanh toán;

c) Rà soát việc sử dụng, đánh giá nhu cầu sử dụng thuốc tại cơ sở để đề xuất việc đưa thuốc vào danh mục hoặc đưa thuốc ra khỏi danh mục và gửi về Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế (đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các Bộ, ngành) hoặc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế);

d) Bảo đảm tính khoa học, chính xác của thông tin đề xuất liên quan đến danh mục thuốc và phù hợp với hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.

6. Cơ sở sản xuất, cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở nhập khẩu thuốc, cơ sở phân phối thuốc có trách nhiệm cung cấp thông tin thuốc mà cơ sở phụ trách khi cần điều chỉnh, bổ sung và bảo đảm tính khoa học, chính xác của thông tin đề xuất liên quan đến danh mục thuốc và phù hợp với hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.

Điều 20. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Không áp dụng quy định tại Điều 7 Thông tư này trong thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đến khi Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành văn bản mới về Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

3. Sửa đổi một số quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư số 20/2022/TT-BYT như sau:

a) Sửa đổi cụm từ “đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân tuyến chuyên môn kỹ thuật tương đương tuyến III” tại đoạn thứ 3 thành “đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân tuyến chuyên môn kỹ thuật tương đương tuyến III trước ngày 01 tháng 01 năm 2025”;

b) Sửa đổi cụm từ “chưa được phân tuyến chuyên môn kỹ thuật” tại đoạn thứ 4 thành “chưa được phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trước ngày 01 tháng 01 năm 2025”.

4. Các Điều 3, 4, 5 và 6 Thông tư số 20/2022/TT-BYT hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

5. Trường hợp người bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để khám và điều trị trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng kết thúc điều trị sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.

Điều 21. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y tế) để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Y tế;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Hiệp hội Bệnh viện tư nhân Việt Nam;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BHYT(02), PC(02).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Thuấn

PHỤ LỤC 1

MẪU THỐNG KÊ CÁC DỊCH VỤ KỸ THUẬT CÓ SỬ DỤNG THUỐC PHÓNG XẠ VÀ CHẤT ĐÁNH DẤU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2024/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

THỐNG KÊ CÁC DỊCH VỤ KỸ THUẬT CÓ SỬ DỤNG THUỐC PHÓNG XẠ VÀ CHẤT ĐÁNH DẤU
(Áp dụng kể từ ngày ….. tháng ..... Năm 20…..)

CƠ SỞ Y TẾ…………………………………………………………………………………………….

STT

Loại DVKT

Chất đánh dấu

Thuốc phóng xạ

Giá đề nghị thanh toán (đồng)

Tên

Giá (đồng)

Tên chất đánh dấu

Đơn vị (kit/lọ)

Đơn giá (đồng)

Định mức sử dụng của nhà sản xuất

Định mức sử dụng thực tế

Thành tiền (đồng)

Tên thuốc phóng xạ

Đơn vị (mci)

Đơn giá (đồng)

Liều sử dụng bình quân

Tỷ lệ sử dụng thực tế bình quân

Thành tiền (đồng)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ và tên)

Trưởng phòng ……
(Ký, ghi rõ họ và tên)

……, ngày …… tháng …… năm ……
Thủ trưởng cơ sở y tế
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Cột (1): Số thứ tự của dịch vụ kỹ thuật.

- Cột (2): Tên của dịch vụ kỹ thuật có sử dụng thuốc phóng xạ, chất đánh dấu.

- Cột (3): Giá của dịch vụ kỹ thuật chưa bao gồm chi phí của thuốc phóng xạ và chất đánh dấu, do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Từ cột (4) đến cột (9): Các chỉ tiêu để tính chi phí của chất đánh dấu sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật, trong đó:

+ Cột (4): Tên của chất đánh dấu.

+ Cột (5): Ghi đơn vị tính (kít hoặc lọ).

+ Cột (6): Ghi đơn giá của chất đánh dấu.

+ Cột (7): Định mức sử dụng nhà sản xuất: Ghi định mức sử dụng do nhà sản xuất quy định cho chất đánh dấu đối với từng dịch vụ kỹ thuật.

+ Cột (8): Định mức sử dụng thực tế bình quân:

Lưu ý: Cơ sở y tế tính toán định mức sử dụng thực tế bình quân của kít chất đánh dấu đối với từng dịch vụ kỹ thuật căn cứ vào kỹ thuật của dịch vụ kỹ thuật và số lượng bệnh nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ kỹ thuật đó tại cơ sở y tế. Ví dụ đối với xạ hình SPECT tưới máu cơ tim pha nghỉ, sử dụng chất đánh dấu Methoxyisobytul isonitrin (MIBI), cứ 1 kít MIBI sử dụng được cho 4 bệnh nhân, do vậy định mức sử dụng HCĐD là 1/4. Cơ sở y tế ghi con số này vào cột 8 đối với dịch vụ kỹ thuật xạ hình SPECT tưới máu cơ tim pha nghỉ.

- Cột (9): Thành tiền Cột (9) bằng số tiền của cột (6) nhân với (x) số tiền của cột (8).

- Từ cột (10) đến cột (15): các chỉ tiêu để tính chi phí của thuốc phóng xạ sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật, trong đó:

+ Cột (10): Ghi tên của thuốc phóng xạ.

+ Cột (11): Ghi đơn vị tính của thuốc phóng xạ.

+ Cột (12): Ghi đơn giá của thuốc phóng xạ (theo giá mua của cơ sở y tế).

+ Cột (13): Ghi liều sử dụng bình quân của thuốc phóng xạ sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật.

+ Cột (14): Ghi tỷ lệ sử dụng thực tế bình quân của thuốc phóng xạ. Cơ sở y tế xây dựng tỷ lệ sử dụng thuốc phóng xạ thực tế bình quân dựa vào tốc độ phân rã chất phóng xạ, nguồn cung ứng chất phóng xạ, chu kỳ nhập chất phóng xạ và lưu lượng người bệnh sử dụng thuốc phóng xạ thực tế tại cơ sở y tế.

Ví dụ: đối với I-131, căn cứ vào thời gian phân rã T1/2 là 8 ngày, nếu cơ sở y tế nhập về với chu kỳ 15 ngày, thì vào ngày đầu tiên tỷ lệ sử dụng thuốc phóng xạ là 100% nhưng sau 8 ngày tỷ lệ sử dụng thuốc phóng xạ còn 50% (do bị phân rã 50%) và sau 16 ngày tỷ lệ sử dụng thuốc phóng xạ còn 25% (do 50% còn lại tiếp tục bị phân rã tiếp 50%), căn cứ trên lượng bệnh nhân sử dụng thuốc, cơ sở y tế xác định tỷ lệ sử dụng thuốc phóng xạ thực tế bình quân của I-131 là 50% thì sẽ ghi vào cột (14) tương ứng với I-131 là 50%.

+ Cột (15): Thành tiền chi phí chất phóng xạ = cột (12) x cột (13): cột (14).

- Cột (16): Thành tiền chi phí giá dịch vụ kỹ thuật bao gồm cả chi phí thuốc phóng xạ và chất đánh dấu bằng số tiền cột (3) cộng với (+) số tiền cột (9) cộng với (+) số tiền cột (15)./.

PHỤ LỤC 2

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2024/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
………….
CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ
…………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ

Họ và tên người bệnh …………………………………………………………………………

Giới tính …………………………………………………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh ………………………………………………………………………...

Số thẻ BHYT ……………………………………………………………………………………

Chẩn đoán bệnh ……………………………………………………………………………….

Đang điều trị nội trú tại Khoa: ………………………………………………………………...

…….., Ngày …… tháng …… năm ...
Xác nhận của cơ sở điều trị
(Ký tên, đóng dấu)[1]



[1] Thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền ký tên, đóng dấu.

383
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 37/2024/TT-BYT quy định nguyên tắc, tiêu chí xây dựng, cập nhật, ghi thông tin, cấu trúc danh mục và hướng dẫn thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 37/2024/TT-BYT quy định nguyên tắc, tiêu chí xây dựng, cập nhật, ghi thông tin, cấu trúc danh mục và hướng dẫn thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

MINISTRY OF HEALTH
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 37/2024/TT-BYT

Hanoi, November 16, 2024

CIRCULAR

ON PRINCIPLES, CRITERIA FOR DEVELOPMENT, UPDATE, INFORMATION RECORDING, STRUCTURE OF THE LIST, AND REIMBURSEMENT GUIDELINES FOR CHEMICAL DRUGS, BIOLOGICALS, RADIOPHARMACEUTICALS, AND TRACERS COVERED UNDER THE HEALTH INSURANCE SCHEME

Pursuant to the Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12 dated November 14, 2008, as amended by Law No. 46/2014/QH13 dated June 13, 2014;

Pursuant to Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 18, 2018, of the Government on elaboration of and guidelines for implementation of the Law on Health Insurance, as amended by Decree No. 75/2023/ND-CP dated October 19, 2023;

Pursuant to Decree No. 95/2022/ND-CP dated November 15, 2022 of the Government on the functions, duties, powers, and organizational structure of the Ministry of Health;

At the request of the Director General of the Department of Health Insurance, Ministry of Health;

The Minister of Health hereby promulgates the Circular on principles, criteria for development, update, information recording, structure of the list, and reimbursement guidelines for chemical drugs, biologicals, radiopharmaceuticals, and tracers covered under the health insurance scheme.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Circular provides regulations on principles, criteria for development, update, information recording, structure of the list, and reimbursement guidelines for chemical drugs, biologicals, radiopharmaceuticals, and tracers covered under the health insurance scheme (hereinafter referred to as “drugs”).

Article 2. Principles for developing and updating the drug list

1. Promote the implementation of rational, safe, and effective drug use policies.

2. Meet the requirements of medical examination and treatment, in line with Vietnam’s disease patterns.

3. Ensure the rights of health insurance participants, contributing to gradually reducing the proportion of direct payments by health insurance participants.

4. Ensure the financial sustainability of the health insurance fund in each period.

5. Inherit the previously issued drug list.

6. Refer to the current Essential Medicines List of Vietnam and the World Health Organization (WHO).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

CRITERIA FOR DEVELOPING AND UPDATING THE DRUG LIST

Article 3. Criteria for including drugs in the list

1. Single-ingredient drugs shall be considered for inclusion in the list when meeting all of the following criteria:

a) The drug is not subject to the cases specified in Article 5 of this Circular;

b) At least one finished product containing the proposed active ingredient has been granted a valid marketing authorization or import license by the Drug Administration of Vietnam. Drugs under review for registration renewal shall be considered on a case-by-case basis;

c) The drug is included in the diagnostic and treatment guidelines of WHO, the Ministry of Health of Vietnam, specialized medical facilities, competent authorities of other countries, reputable medical and pharmaceutical associations, disease-specific associations, or in the current edition of the National Pharmacopoeia;

d) The drug has a budget impact assessment report in Vietnam;

dd) The drug has scientific evidence on cost-effectiveness in Vietnam or a systematic review on cost-effectiveness. Priority shall be given to scientific evidence on cost-effectiveness in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Combination drugs, whose ingredients are already included in the current list as single substance, shall be considered for inclusion if they meet the criteria specified in Points a, b, c, d, Clause 1 of this Article;

b) Combination drugs containing ingredients not yet included in the current list shall be considered for inclusion as per Clause 1 of this Article.

3. Single-ingredient or combination drugs that are already in the list but with a different route of administration, pharmaceutical form, or mineral salts with a different chemical isomer or salt form shall be included in the list when meeting all of the following criteria:

a) The drug has been assessed to be at least as safe and effective as the drugs already included in the list;

b) The drug meets all criteria specified in Points a, b, c, d, Clause 1 of this Article.

4. Radiopharmaceuticals and tracers shall be considered for inclusion in the list when meeting the criteria specified in Points a, b, c, d, Clause 1 of this Article.

5. Orphan drugs included in the Orphan Drug List issued by the Ministry of Health, WHO, drug regulatory authorities of other countries, or reputable medical and pharmaceutical associations, disease-specific associations shall be considered for inclusion in the list when meeting the criteria specified in Points a, b, c, d, Clause 1 of this Article and having systematic review evidence on cost-effectiveness.

Article 4. Criteria for determining reimbursement rates and conditions under the health insurance scheme

1. Drugs proposed for inclusion in the list that meet the criteria specified in Article 3 of this Circular shall be considered for determining reimbursement rates and conditions. Drugs already included in the current list shall be considered for a reduction in reimbursement rates or stricter reimbursement conditions if they meet one of the following criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The drug has a higher treatment cost compared to drugs with the same indication included in the current list;

c) The drug requires strict usage conditions for prevention and control of drug resistance or requires specific technical expertise.

2. Drugs already included in the current list shall be considered for an increase in reimbursement rates or broader reimbursement conditions if they meet all of the following criteria:

a) The drug is a first-line treatment option, demonstrates superior therapeutic efficacy, or is included in the diagnostic and treatment guidelines of WHO, the Ministry of Health of Vietnam, specialized medical facilities, competent authorities of other countries, or reputable medical and pharmaceutical associations, disease-specific associations. The drug must also align with treatment needs and the technical capacity of medical facilities;

b) The drug has a budget impact assessment report in Vietnam.

3. For drugs with the same indication and equivalent treatment costs: The reimbursement rate and conditions shall be the same. Drugs with the same indication but higher treatment costs shall be considered for appropriate reimbursement rates and conditions.

4. At the time of assessment as stipulated in Clauses 1 and 2 of this Article, if a pharmaceutical business offers a drug price reduction policy and provides a budget impact assessment report, the reimbursement rate and conditions shall be considered accordingly.

Article 5. Criteria for drug removal from the list

A drug shall be considered for removal from the list if it meets one of the following criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The drug or active ingredient has a recommendation for non-use;

b) The drug or active ingredient has a safety warning or its benefits do not outweigh its risks.

2. At the time of assessment, there is no finished drug product containing the active ingredient that has been granted a valid marketing authorization or import license by the Drug Administration of Vietnam. Drugs under review for registration renewal shall be considered on a case-by-case basis. This provision does not apply to emergency drugs, intensive care drugs, antidotes, and essential orphan drugs for treatment.

Chapter III

REGULATIONS ON DRUG INFORMATION RECORDING AND LIST STRUCTURE

Article 6. Regulations on drug information recording in the list

1. Drugs shall be recorded by active ingredient name in the following order of priority:

a) International Non-proprietary Name (INN);

b) The active ingredient name obtaining marketing authorization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) In cases where the drug has a generic name according to an active ingredient group, the common name or alternative name shall be specifically noted.

2. The route of administration shall be recorded; strength and pharmaceutical form shall not be recorded, except in specific necessary cases. Certain special cases shall be recorded according to the specific usage or alternative administration route of the drug.

3. For combination drugs: The specific active ingredient ingredients shall be recorded, except for certain drugs where the ingredients are recorded by the active ingredient group name.

4. The drug administration route shall be standardized as follows:

a) Oral includes drugs taken by swallowing, chewing, or dissolving in the mouth;

b) Injection includes intramuscular, subcutaneous, intradermal, intravenous, infusion, intra-articular, intraocular, intravitreal injections, and injections or infusions into body cavities;

c) Topical application includes skin application, skin rubbing, skin patches, skin sprays, washes, mucosal application, and mouth rinses;

d) Suppository includes vaginal, rectal, anal suppositories, enema, sublingual, urethral, buccal administration, subcutaneous implantation;

dd) Respiratory includes nebulized drugs, inhalants (solutions, suspensions, inhalable powders), aerosols, throat sprays, endotracheal administration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Other administration routes shall be specified for drugs with special administration routes or usage methods different from those listed above.

Article 7. Structure of the drug list

1. Drugs shall be categorized into groups based on therapeutic effects. A drug may be classified under a specific group but may also be used for treating diseases in other groups, depending on its approved indications.

2. The list of chemical drugs and biologicals shall be structured into four (04) columns, as follows:

a) Column 1: Serial number of the drug in the list;

b) Column 2: Drug name. Drugs shall be arranged into major groups according to the ATC (Anatomical Therapeutic Chemical) classification system;

c) Column 3: Route of administration as specified in Clause 4, Article 6 of this Circular;

d) Column 4: Notes on reimbursement rates and conditions where applicable, including specific reimbursement percentages, requirements regarding healthcare facilities or technical levels in medical examination and treatment, or specialized requirements for drug use.

3. The list of radiopharmaceuticals and tracers shall be structured into five (05) columns, as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Column 2: Drug name;

c) Column 3: Route of administration of the drug;

d) Column 4: Pharmaceutical form of the drug;

dd) Column 5: Unit of drug usage.

Radiopharmaceuticals and tracers shall only be used and reimbursed under the health insurance scheme at healthcare facilities that have been granted authorization to perform diagnostic and therapeutic procedures using radiopharmaceuticals and tracers.

4. Where necessary, a separate drug list may be issued for specific drug groups, types of medical examinations and treatments, types of healthcare facilities, and with an appropriate structure.

Chapter IV

REGULATIONS ON DRUG REIMBURSEMENT

Article 8. Reimbursement principles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The health insurance fund shall reimburse drug costs in accordance with the scope of professional practice and the technical service capacity of medical facilities:

a) Medical facilities shall be reimbursed by the health insurance fund for drugs used within the list for performing technical services approved by competent authorities, for treating diseases as per corresponding disease codes, in line with professional requirements, medical conditions, diagnostic and treatment guidelines, the scope of medical practice, available equipment, personnel capacity, and drug prescribing and usage regulations in medical examination and treatment;

b) Medical facilities shall prepare and submit the list of drugs covered under health insurance and used at their facilities to their direct managing authority for inspection and supervision, and to the social insurance agency for contract signing and annexing to the health insurance medical service contract.

3. The health insurance fund shall reimburse prescribed drugs when they align with indications specified in one of the following documents:

a) The drug package insert included in the registration dossier approved by the Ministry of Health;

b) The drug package insert included in the registration dossier of the original brand-name drug or reference biologic approved by the Ministry of Health;

c) Diagnostic and treatment guidelines issued by the Ministry of Health;

d) The latest edition of the Vietnam National Pharmacopoeia.

4. The health insurance fund shall reimburse drugs used off-label or those with contraindications specified in the documents outlined in Clause 3 of this Article in cases of emergency treatment where no alternative drug is available, provided that a medical consultation has been conducted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Drugs or drug batches that have been subject to a suspension of circulation, recall, or revocation of marketing authorization by competent authorities. The non-reimbursement period and scope shall follow the timeline and scope of suspension or recall specified in the respective decision;

b) The cost of drugs that have already been incorporated into the pricing of medical examination and treatment services or bundled case-based payment models as per current regulations;

c) The portion of drug costs covered by the state budget or other funding sources;

d) Drugs used in clinical trials or scientific research.

6. The health insurance fund shall reimburse drugs by active ingredient names as listed in the drug list enclosed with Circular No. 20/2022/TT-BYT dated December 31, 2022, issued by the Minister of Health on the List of Chemical Drugs, Biologicals, Radiopharmaceuticals, and Tracers Covered under the Health Insurance Scheme (hereinafter referred to as Circular No. 20/2022/TT-BYT), or by active ingredient names as stipulated in Clause 1, Article 6 of this Circular in cases where different naming conventions exist for the same active ingredient.

Article 9. Reimbursement of drug wastage costs

1. Drug wastage costs shall be included in management costs and incorporated into the pricing of medical examination and treatment services in accordance with Article 119 of Decree No. 96/2023/ND-CP dated December 30, 2023, of the Government on elaboration of certain provisions of the Law on Medical Examination and Treatment (hereinafter referred to as Decree No. 96/2023/ND-CP).

2. If drug wastage costs are not included in management costs for incorporation into the pricing of technical services, reimbursement shall be carried out as follows:

a) The health insurance fund shall cover drug wastage costs incurred during storage, preservation, transportation, dispensing, preparation, dosage division, and usage, as determined under Circular No. 55/2017/TT-BYT dated December 29, 2017, of the Minister of Health on drug wastage rates and reimbursement of drug wastage costs at medical facilities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Reimbursed drug wastage cost = Drug wastage rate × Total reimbursed drug cost under health insurance

Article 10. Reimbursement of drugs in specific cases

The health insurance fund shall cover drug costs for insured patients in accordance with Articles 8 and 9 of this Circular, as well as under the following specific conditions:

1. For drugs with different chemical isomers or salt forms of active ingredients (including both single-ingredient and combination drugs) that are included in the reimbursed drug list under the health insurance fund, reimbursement shall be provided if the drug has the same indication as the listed chemical form or salt form. For minerals in the drug list that specify the chemical isomer or salt form, reimbursement shall follow the exact chemical isomer or salt form specified in the list.

2. For drugs classified under one therapeutic group but used for treating diseases of another group, the health insurance fund shall provide reimbursement if the indication complies with Clause 3, Article 8 of this Circular.

3. For cases where, based on medical indications, a patient only uses a portion of the smallest packaging unit of a drug (e.g., drugs used in pediatrics or oncology), and the remaining amount cannot be used (e.g., no other patient with the same indication, remaining quantity insufficient for a full dose, or exceeding storage stability limits), the health insurance fund shall reimburse the full cost of the smallest packaging unit.

4. For liquid or gas-form drugs (such as medicinal oxygen or nitric oxide) that are not packaged for individual use or are administered via hospital-based gas supply systems, reimbursement shall be calculated as follows: Total reimbursed drug quantity = Actual duration of medical gas usage × Gas consumption rate per unit time (minutes or hours)

5. For chemical drugs and biologicals marked with an asterisk (*) in the drug list, medical consultation is required before use, except in emergency cases. For antibiotics marked with an asterisk (*), reimbursement shall be provided only when the prescribing process complies with regulations on antimicrobial stewardship issued by the Ministry of Health.

6. For drugs with reimbursement conditions specified in the "Notes" column of the drug list, reimbursement shall follow the specified rate and conditions. If reimbursement conditions are tied to the type of medical facility, level of medical expertise, or specific professional requirements for drug use, the health insurance fund shall reimburse only when the drug is used at a facility that meets these conditions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For tracers: The medical facility shall determine the actual average consumption rate of tracer kits or vials for each technical service, based on the number of patients undergoing the service. The health insurance fund shall reimburse the cost of tracers as follows: Reimbursed cost = Unit price of tracers × Actual average consumption rate

2. For radiopharmaceuticals: The medical facility shall determine the actual average utilization rate of radiopharmaceuticals based on factors such as radioactive decay rates, supply sources, import cycles, and actual patient usage at the facility. The health insurance fund shall reimburse radiopharmaceutical costs as follows: Reimbursed cost = Unit price (×) Average dose used (:) Actual average utilization rate

3. The calculation and reimbursement of costs for technical services using radiopharmaceuticals and tracers shall be governed by Appendix 1 of this Circular.

Article 12. Reimbursement for cancer drugs and immunomodulatory drugs

The health insurance fund shall reimburse cancer treatment drugs and immunomodulatory drugs when they comply with this Circular and meet the following conditions:

1. Cancer treatment drugs shall be prescribed by a physician specialized in oncology, nuclear medicine, hematology-transfusion medicine, or another qualified practitioner, in accordance with medical examination and treatment laws. The drug must be administered at a medical facility with an oncology department or one that has been approved for oncology treatment under applicable legal regulations, except in cases specified in Clause 2 of this Article.

2. For drugs used in non-cancer treatments or for cancer treatment outside oncology departments, reimbursement shall be provided if the drug is included in the diagnostic and treatment guidelines of the Ministry of Health or the medical facility. If no such guidelines exist, consultation with an oncology specialist is required. In the absence of both guidelines and an oncology specialist, a medical consultation chaired by the facility’s leadership shall be required before prescribing the drug.

Article 13. Reimbursement for drugs prepared or compounded at medical facilities

1. The health insurance fund shall reimburse drugs prepared or compounded at medical facilities, including medicinal oxygen and nitric oxide, when the following conditions are met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The route of administration and reimbursement conditions must align with the drug list issued under this Circular;

c) The drug must be used exclusively within the medical facility, except in cases specified in Clause 5 of this Article;

d) The reimbursed cost of the compounded drug must not exceed the procurement price of equivalent commercial drugs obtained through competitive bidding, with the same active ingredients, strength, and dosage form.

2. Based on usage needs, medical facilities shall:

a) For facilities under the Ministry of Health, other ministries (except the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense), provincial health departments, and private medical facilities: The facility’s leadership shall establish the compounding or preparation process, quality standards, and cost structure, as per Clause 3 of this Article, and submit these details to the social insurance agency for reimbursement purposes;

b) For facilities under the People's Armed Forces: Implementation shall follow guidance from the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense.

3. The cost structure of compounded drugs shall be based on:

a) Cost of active ingredients according to the medical facility’s purchase price;

b) Cost of excipients, raw materials, auxiliary materials;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Sterilization and disinfection costs (if applicable);

dd) Energy and utility costs, including electricity, water, and fuel;

e) Packaging and consumable costs;

g) Cost of materials, chemicals, and excipients used for quality inspection prior to testing;

h) Quality testing costs;

h) Labor costs;

i) Management and depreciation costs: For management costs and equipment depreciation costs, the health insurance fund shall reimburse according to the adjustment roadmap of factors constituting the price of medical examination and treatment services under the regulations of the competent authority.

4. In cases where a compounded or prepared drug consists of multiple active ingredients, but includes a component that is not listed in the drug list issued with this Circular, the health insurance fund shall reimburse according to the provisions of Clauses 1, 2, and 3 of this Article, except for the cost of the active ingredient that is not included in the drug list issued under this Circular.

5. Medical examination and treatment facilities that manufacture or prepare radiopharmaceuticals must, in addition to complying with the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article, implement security measures to prevent the loss of drugs and radioactive drug materials and obtain a license from the Ministry of Science and Technology to conduct radiation-related activities in accordance with the regulations on atomic energy. Radiopharmaceuticals manufactured or prepared under this Clause may be supplied to other medical examination and treatment facilities in accordance with pharmaceutical regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For drugs used in telemedicine and remote medical support:

a) Applied to telemedicine and remote medical support activities in accordance with the Law on Medical Examination and Treatment and Decree No. 96/2023/ND-CP ;

b) The health insurance fund shall cover the cost of drugs regardless of the reimbursement conditions stated in the "Notes" column of the drug list enclosed with Circular No. 20/2022/TT-BYT , provided that the following conditions are met:

- The (drug) prescriber must meet the drug use conditions specified in the "Notes" column of the drug list enclosed with Circular No. 20/2022/TT-BYT (if applicable);

- The drug must be procured by the medical facility treating the patient in accordance with bidding regulations.

2. For drugs used in remote medical consultation:

a) Applied to patients receiving emergency treatment at a medical facility, where the drug is used based on specialist guidance or treatment indications during a remote consultation with another medical facility;

b) The health insurance fund shall reimburse the cost of drugs regardless of the reimbursement conditions stated in the "Notes" column of the drug list enclosed with Circular No. 20/2022/TT-BYT , provided that the following conditions are met:

- The remote consultation must be conducted under a professional support contract or a technical transfer contract, with a consultation record following the template specified in Appendix I of Circular No. 49/2017/TT-BYT dated December 28, 2017, issued by the Minister of Health on telemedicine activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Reimbursement for drugs during an outbreak of a Class A infectious disease

The health insurance fund shall cover drug costs during a Class A infectious disease outbreak, as officially declared under the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases, in cases where the patient cannot access a medical facility, under the following conditions:

1. For patients with a scheduled follow-up appointment who cannot visit the designated medical facility due to the outbreak, the patient or medical facility may choose one or more of the following options:

a) The medical facility that issued the appointment transfers the prescribed drugs to another medical facility where the patient can receive continued treatment. The health insurance fund shall reimburse the drug cost to the receiving medical facility, based on the procurement price of the transferring medical facility, within the insurance coverage and reimbursement rate;

b) The patient may authorize a representative to collect medication at the medical examination and treatment facility that issued the follow-up appointment slip or at another medical facility that receives the medication from the original issuing facility.

- The authorization must be in writing, stating the full name, date of birth, and identification details (ID card, citizen identification card, passport, or other valid identity documents) of both the patient and the authorized representative. Upon collection, the authorized representative must present the required identification matching the details in the authorization document.

- The medical facility is responsible for verifying the authenticity of the authorization document and the representative's identification before dispensing the drug.

c) For patients with tuberculosis (TB), latent TB, drug-resistant TB, or HIV/AIDS, and those undergoing non-communicable disease treatment, the issuing medical facility may dispatch personnel or use a third-party service to deliver the drugs to the patient for continued treatment.

2. In cases where inpatients are receiving treatment at medical examination and treatment facilities assigned to epidemic prevention and control, patient triage, and isolation, or at other medical facilities with an indication for patient transfer but are unable to transfer due to the epidemic situation, and where the medical facility does not have the required medication available and no alternative medication at the time of prescription or indication, the medical facility may apply the following measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Procure the required drug through bidding regulations, with health insurance coverage applicable to all eligible medical facilities, regardless of their specialty or classification, including drugs with specific conditions related to medical specialties, as stated in the "Notes" column of the drug list enclosed with Circular No. 20/2022/TT-BYT .

Article 16. Reimbursement for drugs dispensed at commune health stations

1. The health insurance fund shall reimburse drug costs for insured patients receiving chronic disease management at commune health stations, under the following conditions:

a) The commune health station prescribes and dispenses drugs within its approved scope of practice and technical services;

b) The drug is dispensed by the commune health station under a prescription issued by a higher-level medical facility.

2. In cases where a commune health station has healthcare practitioners assigned or rotated to provide medical examination and treatment, professional support, or technical guidance from a higher-level medical institution as per the assignment or plan of the competent authority, or under a contract; in cases of technology transfer under a contract, remote medical examination and treatment, or telemedicine support in accordance with the legal regulations on medical examination and treatment:

The health insurance fund shall cover the cost of medications in accordance with the competency and professional scope of the assigned healthcare practitioners providing rotational services, guidance, professional support, technology transfer, remote medical examination and treatment, or telemedicine support, as well as the diagnostic and treatment guidelines issued by the Ministry of Health.

Article 17. Guidelines for dispensing chronic disease medication to inpatients undergoing treatment for other conditions

In cases where a patient undergoing outpatient treatment for a chronic disease is hospitalized for another medical condition and runs out of chronic disease medication during the inpatient stay, the health insurance fund shall reimburse as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The patient may continue receiving the medication from the chronic disease outpatient department or from the inpatient department, provided that the inpatient physician is qualified to prescribe chronic disease medication;

b) If the inpatient physician is not qualified to prescribe chronic disease medication, a consultation must be held with a physician from the chronic disease outpatient department to issue the prescription. The treatment regimen and prescribed quantity shall be recorded in the medical record and outpatient treatment log, and the medication shall be dispensed together with inpatient treatment medication.

2. If the inpatient treatment facility is different from the chronic disease treatment facility:

a) If the inpatient treatment facility has specialized expertise in treating the chronic disease, the patient may receive the medication at this facility.

The patient must present their outpatient treatment log, which includes the treatment regimen and previously dispensed quantity, to facilitate continued medication supply. If the inpatient physician is qualified to prescribe chronic disease medication, they may issue the prescription. If the inpatient physician is not qualified, a consultation must be held with a qualified physician to issue the prescription. The treatment regimen and prescribed quantity shall be recorded in the medical record and outpatient treatment log, and the medication shall be dispensed together with inpatient treatment medication.

b) If the inpatient treatment facility does not have specialized expertise in treating the chronic disease, the patient’s representative must collect the medication from the original chronic disease treatment facility. The representative must present a valid identification document (such as a national ID card, citizen ID card, passport, or other valid proof of identity) and a written confirmation of inpatient treatment, following the template specified in Appendix 2 of this Circular.

Article 18. Reimbursement for drugs in special cases

Drugs used for political, emergency, epidemic control, warfare, natural disasters, and national-level disasters shall not be subject to the provisions of Articles 3, 4, and 5 of this Circular. The Ministry of Health shall issue specific health insurance reimbursement guidelines for these drugs, based on political mandates assigned by the Communist Party, the State, and the Government, granting direct authority to the Ministry of Health in emergency situations.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Implementation

1. The Department of Health Insurance (Ministry of Health) is responsible for:

a) Organizing, guiding, and implementing this Circular;

b) Researching, proposing, and updating amendments and adjustments to principles and criteria to meet treatment needs and align with health insurance fund reimbursement capacity;

c) Collecting, consolidating, analyzing, and evaluating proposals from medical facilities, pharmaceutical businesses, and relevant entities regarding updates to the drug list. If necessary, expert opinions shall be sought from specialized councils, organizations, and professionals to assess safety, efficacy, effectiveness, and pharmacoeconomic evaluations for proposed drugs;

d) Conducting periodic reviews and submitting updates to the drug list to the Minister of Health at least every two years, ensuring alignment with treatment needs and the rights of health insurance participants;

dd) Developing and updating professional guidelines on pharmacoeconomic assessment reports to provide information for the drug list update process;

e) Coordinating with relevant organizations to review recognized medical, pharmaceutical, and disease-specific associations as reference sources for drug list updates;

g) Proposing the establishment of a specialized expert council to evaluate drug applications and related technical matters, ensuring expert knowledge and experience in assessing safety, effectiveness, and cost;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Other departments, agencies, and units under the Ministry of Health, including the National Center for Drug Information and Adverse Drug Reaction Monitoring (DI & ADR National Center), shall coordinate in implementing this Circular according to their respective functions, duties, and authorities.

3. Provincial and municipal Departments of Health shall be responsible for:

a) Directing, guiding, disseminating, and implementing this Circular within their jurisdiction;

b) Reviewing and assessing local needs and consolidating recommendations from medical facilities to propose updates or amendments to the drug list for the Ministry of Health.

4. The Social Insurance Agency is responsible for:

a) Providing the Ministry of Health with timely and complete information on health insurance reimbursement data to facilitate review and decision-making during the drug list update process;

b) Processing reimbursement payments for drugs used in health insurance-covered medical examination and treatment, in accordance with this Circular.

5. Medical facilities are responsible for:

a) Develop a list of chemical drugs, biological products, radiopharmaceuticals, and tracers used at the facility, including those compounded or prepared in-house (if applicable), and submit it to the social insurance agency that has signed the health insurance medical examination and treatment contract. This submission should include the procurement plan, contractor selection results, compounding or preparation procedures, quality standards, pricing, or costs of the drugs compounded or prepared at the medical facility to serve as the basis for reimbursing health insurance-covered medical examination and treatment expenses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Review drug usage, assess the demand for drugs at the facility, and propose the inclusion or removal of drugs from the list. These proposals shall be submitted to the Department of Health Insurance under the Ministry of Health (for medical examination and treatment facilities under the Ministry of Health and other ministries or sectors) or to the provincial/municipal Department of Health (for medical facilities under provincial/municipal management).

d) Ensure the scientific accuracy and reliability of the proposed information related to the drug list, in alignment with the professional guidelines of the Ministry of Health.

6. Drug manufacturers, drug registration establishments, drug importers, and drug distributors are responsible for providing information about the drugs they manage whenever adjustments or additions are required. They must ensure the scientific accuracy and validity of the proposed information related to the drug list, in accordance with the professional guidelines of the Ministry of Health.

Article 20. Implementation

1. This Circular comes into force as of January 1, 2025.

2. The provisions in Article 7 of this Circular shall not apply to health insurance reimbursement for medical examination and treatment costs until the Minister of Health issues a new regulation on the list, reimbursement rates, and conditions for chemical drugs, biologicals, radiopharmaceuticals, and tracers covered under the health insurance scheme.

3. Amendments to Clause 1(d), Article 2 of Circular No. 20/2022/TT-BYT are as follows:

a) The phrase "has been classified by a competent state authority as having a technical specialization equivalent to Level III" in the third paragraph shall be amended to "has been classified by a competent state authority as having a technical specialization equivalent to Level III before January 1, 2025";

b) The phrase "has not been classified under technical specialization" in the fourth paragraph shall be amended to "has not been classified under technical specialization before January 1, 2025".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. In cases where a patient is admitted to a medical facility for examination and treatment before the effective date of this Circular but completes treatment after its effective date, the provisions of this Circular shall apply.

Article 21. Reference provisions

If the legal documents referenced in this Circular are amended, supplemented, or replaced, the new or amended legal documents shall apply.

During the implementation process, if any difficulties or issues arise, agencies, organizations, and individuals are encouraged to report them to the Ministry of Health (Department of Health Insurance) for consideration and resolution./.

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Van Thuan

APPENDIX 1

FORM FOR STATISTICAL REPORTING OF TECHNICAL SERVICES USING RADIOPHARMACEUTICALS AND TRACERS
(Issued in conjunction with Circular No. 37/2024/TT-BYT dated November 16, 2024, of the Minister of Health)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

MEDICAL FACILITY: ……………………………………………………………………

No.

Type of service

Tracer

Radiopharmaceutical

Proposed reimbursement rate (VND)

Name

Price (VND)

Tracer name

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unit price (VND)

Manufacturer’s standard usage rate

Actual average usage rate

Total cost (VND)

Name of the radiopharmaceutical

Unit of measurement (mci)

Unit price (VND)

Average dose

Actual average utilization rate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Prepared by
(Signature, full name)

Head of Department
(Signature, full name)

[Location]…….., [date]…………

Head of Medical Facility

(Signature, full name, official stamp)

Notes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Column (2): Name of the technical service using radiopharmaceuticals or tracers.

- Column (3): Price of the technical service excluding the cost of radiopharmaceuticals and tracers, as approved by the competent authority.

- Columns (4) to (9): Criteria for calculating the cost of tracers used in the technical service, including:

+ Column (4): Name of the tracer.

+ Column (5): Unit of measurement (kit or vial).

+ Column (6): Unit price of the tracer.

+ Column (7): Manufacturer’s recommended usage rate: Usage rate of the tracer as specified by the manufacturer for each technical service.

+ Column (8): Average actual usage rate:

Notes: Medical facilities shall calculate the average actual usage rate of the tracer kit for each technical service based on the technique used and the number of patients undergoing the service at the facility. For SPECT myocardial perfusion imaging (rest phase) using the tracer Methoxyisobutylisonitrile (MIBI), one MIBI kit can be used for four patients. Therefore, the actual usage rate for the tracer is 1/4. The medical facility should enter this value in Column (8) for the corresponding technical service.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Columns (10) to (15): Criteria for calculating the cost of radiopharmaceuticals used in technical services, including:

+ Column (10): Name of the radiopharmaceutical.

+ Column (11): Unit of measurement for the radiopharmaceutical.

+ Column (12): Unit price of the radiopharmaceutical (based on the procurement cost at the medical facility).

+ Column (13): Average dose of the radiopharmaceutical used in the technical service.

+ Column (14): Average actual utilization rate of the radiopharmaceutical. Medical facilities shall determine the average actual utilization rate of radiopharmaceuticals based on the decay rate of the radioactive substance, the supply source of radiopharmaceuticals, the procurement cycle, and the actual patient demand for radiopharmaceutical use at the facility.

For example, For I-131, based on its half-life (T/) of 8 days, if a medical facility procures it on a 15-day cycle, the utilization rate of the radiopharmaceutical is initially 100% on the first day. However, after 8 days, the remaining activity is only 50% due to radioactive decay, and after 16 days, it further decreases to 25% (as the remaining 50% undergoes another 50% decay). Based on the actual patient demand for the radiopharmaceutical, if the facility determines that the average actual utilization rate of I-131 is 50%, it should enter '50%' in Column (14) for I-131.

+ Column (15): Total cost of the radiopharmaceutical = (Column 12) x (Column 13) ÷ (Column 14).

- Column (16): Total cost of the technical service, including radiopharmaceutical and tracer costs = (Column 3) + (Column 9) + (Column 15)./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX 2

INPATIENT TREATMENT CERTIFICATE FORM
(Issued together with Circular No. 37/2024/TT-BYT dated November 16, 2024, of the Minister of Health)

GOVERNING AGENCY
………….
TREATMENT FACILITY
…………….

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

INPATIENT TREATMENT CERTIFICATE

Patient’s full name:

Gender: .………………………………………………………………

Date of birth: ……………………………………………………………...

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Diagnosis: ……………………………………………………………………………….

Currently undergoing inpatient treatment at Department: ………………………………………………………………...

[Location]…….., [date]………………
Certification by the treatment facility
(Signature and official seal)[1]

[1] Signed and stamped by the head of the facility or an authorized representative.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 37/2024/TT-BYT quy định nguyên tắc, tiêu chí xây dựng, cập nhật, ghi thông tin, cấu trúc danh mục và hướng dẫn thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Số hiệu: 37/2024/TT-BYT
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Bộ Y tế
Người ký: Trần Văn Thuấn
Ngày ban hành: 16/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản