Thông tư 37/2016/TT-BTTTT quy định về quy trình, thủ tục công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 37/2016/TT-BTTTT
Ngày ban hành 26/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/07/2017
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Trương Minh Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2016/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC CÔNG BỐ SỐ LIỆU ĐO LƯỜNG KHÁN GIẢ TRUYỀN HÌNH PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NỘI DUNG TRUYỀN HÌNH

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử,

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về quy trình, thủ tục công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hoạt động, quy trình, thủ tục, trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình trên các dịch vụ phát thanh, truyền hình được quy định tại Điều 4 Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, gồm:

1. Các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương đã được quy định trong Thông tư số 18/2016/TT-BTTTT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về danh mục kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu quốc gia và của địa phương.

2. Các kênh chương trình truyền hình trong nước khác với Khoản 1 Điều này.

3. Các kênh chương trình truyền hình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.

4. Các chương trình chuyên đề trong kênh chương trình truyền hình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình, cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình và đo lường khán giả truyền hình.

Điều 3. Giải thích các từ ngữ

1. Chỉ số khán giả truyền hình là tỉ lệ phần trăm (%) số lượng hộ gia đình xem một kênh chương trình truyền hình hoặc một chương trình truyền hình trên tổng số hộ gia đình có máy thu tín hiệu truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình trong một khoảng thời gian xác định.

2. Chỉ số thị phần khán giả truyền hình là tỉ lệ phần trăm (%) số lượng khán giả của một kênh hoặc chương trình truyền hình trên số lượng khán giả của tất cả kênh hoặc chương trình truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình trong một khoảng thời gian xác định.

3. Chỉ số độ phủ khán giả truyền hình là số lượng khán giả không trùng lặp trong một kênh chương trình truyền hình hoặc một chương trình truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình trong một khoảng thời gian xác định.

4. Công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai số liệu đo lường khán giả truyền hình định kỳ hoặc đột xuất đối với kênh chương trình truyền hình, chương trình trong kênh chương trình truyền hình để phục vụ công tác quản lý nhà nước.

5. Mẫu đo lường khán giả truyền hình là tập hợp những hộ gia đình được tuyển chọn làm mẫu đại diện trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình.

6. Quy mô mẫu đo lường khán giả truyền hình là tập hợp những hộ gia đình có máy thu tín hiệu truyền hình được tuyển chọn làm mẫu đại diện trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình.

7. Thành phần kinh tế - xã hội hộ gia đình là chỉ tiêu đánh giá và phân loại hộ gia đình theo mức sống và địa vị xã hội dựa trên thông tin được điều tra về thu nhập hàng tháng, số lượng tài sản lâu bền, học vấn, nghề nghiệp của người có thu nhập chính trong gia đình và được chia thành các mức khác nhau.

8. Thiết bị đo lường khán giả truyền hình là thiết bị chuyên dụng được lắp đặt và kết nối với các máy thu tín hiệu truyền hình của các hộ gia đình nhằm thu thập dữ liệu khán giả truyền hình.

9. Phạm vi đo lường khán giả truyền hình là phạm vi địa lý hoặc phạm vi cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình:

a) Phạm vi cả nước là phạm vi từ ba mươi (30) tỉnh, thành phố đến sáu mươi ba (63) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

[...]