Thông tư 37/1999/TT-BTC hướng dẫn cách phân loại hàng hoá theo danh mục biểu thuế thuế xuất khẩu, biểu thuế thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 37/1999/TT-BTC
Ngày ban hành 07/04/1999
Ngày có hiệu lực 10/04/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 37/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 37 /1999/TT/BTC NGÀY 07 THÁNG 04 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN CÁCH PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ THEO DANH MỤC BIỂU THUẾ THUẾ XUẤT KHẨU, BIỂU THUẾ THUẾ NHẬP KHẨU

Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu; Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20/05/1998 của Quốc hội;
Để xác định chính xác mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu; tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế và cơ quan thu thuế trong việc phân loại hàng hoá;
Sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, Ngành có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nguyên tắc chung để phân loại hàng hoá chịu thuế theo Danh mục Biểu thuế thuế xuất khẩu, Biểu thuế thuế nhập khẩu như sau:

A- BIỂU THUẾ THUẾ NHẬP KHẨU

I. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG

Danh mục mặt hàng chịu thuế của Biểu thuế thuế nhập khẩu hiện hành (dưới đây gọi là Biểu thuế), được xây dựng dựa trên cơ sở Danh mục Hệ thống điều hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới, nay gọi là Tổ chức Hải quan thế giới (viết tắt là Danh mục HS) đến cấp độ phân nhóm hàng (mã hoá 6 chữ số). Ở cấp độ mặt hàng (mã hoá 8 chữ số), về cơ bản Danh mục Biểu thuế được xây dựng dựa trên Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 324/TCTK-QĐ ngày 26/12/1995 của Tổng cục Thống kê, đồng thời có sửa đổi hoặc bổ sung thêm một số mặt hàng cho phù hợp với yêu cầu của chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

II. CẤU TẠO CỦA BIỂU THUẾ THUẾ NHẬP KHẨU:

Biểu thuế nhập khẩu hiện hành có 97 chương (trừ chương 77 để dự phòng). Mỗi chương được chia thành 5 cột và được quy định như sau:

- Cột thứ 1 là cột mã hiệu của nhóm hàng;

- Cột thứ 2 là cột mã hiệu của phân nhóm hàng;

- Cột thứ 3 là cột mã hiệu của mặt hàng;

- Cột thứ 4 là cột mô tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng hoặc mặt hàng;

- Cột thứ 5 là cột quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu .

1. Nhóm hàng:

Theo Danh mục Biểu thuế thì mỗi chương có chi tiết thành nhiều nhóm hàng. Mỗi nhóm hàng được mã hoá bằng 4 chữ số.

Ví dụ: nhóm hàng "Thịt lợn tươi, ướp lạnh, ướp đông" được mã hóa bằng mã hiệu 0203, trong đó hai chữ số đầu (02) là mã hiệu của chương (chương thứ 2 của Biểu thuế ), hai chữ số sau (03) là mã hiệu xác định vị trí của nhóm đó trong chương (nhóm thứ 3 của chương).

2. Phân nhóm hàng

2.1. Theo Danh mục Biểu thuế thì mỗi nhóm hàng có thể chi tiết hoặc không chi tiết ra thành nhiều phân nhóm hàng. Mỗi phân nhóm hàng trong nhóm được mã hoá bằng 6 chữ số.

Ví dụ: phân nhóm "Ngô hạt", được mã hoá bằng mã hiệu 100510, trong đó 2 chữ số đầu (10) là mã hiệu của chương (chương thứ 10), 2 chữ số tiếp theo (05) là mã hiệu xác định vị trí của nhóm đó trong chương (nhóm thứ 5 của chương), 2 chữ số tiếp theo (10) xác định vị trí của phân nhóm đó trong nhóm (phân nhóm thứ nhất của nhóm).

2.2. Có 2 cách phân loại và mã hiệu cho phân nhóm hàng, gọi là phân nhóm cấp 1 và phân nhóm cấp 2. Trong đó:

Phân nhóm cấp 1: có chữ số cuối cùng của phân nhóm là 0 và được ký hiệu bằng 1 gạch (-) ở cột mô tả nhóm mặt hàng (cột 4).

Ví dụ: phân nhóm 151560, 220820, 730630.

2.3. Trường hợp nếu phân nhóm cấp 1 chia tiếp thành phân nhóm cấp 2, thì phân nhóm cấp 1 này không được đánh mã số mà được ký hiệu bằng 1 gạch (-) ở cột mô tả nhóm mặt hàng.

Ví dụ: Phân nhóm "Hạt củ cải" thuộc nhóm 1209 không được đánh mã số là 120910 mà được ký hiệu bằng 1 gạch (-) ở cột mô tả nhóm mặt hàng, vì phân nhóm này có chia tiếp thành 2 phân nhóm cấp 2 là 120911 và 120919.

Phân nhóm cấp 2 : có chữ số cuối cùng của phân nhóm là 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 và được ký hiệu bằng 2 gạch (--) ở cột mô tả nhóm mặt hàng.

Ví dụ: phân nhóm 390791, 481029, 540232.

2.4. Trường hợp nếu nhóm hàng không chi tiết thành nhiều phân nhóm hàng khác nhau thì sẽ được mã hoá thêm 2 (hai) chữ số 0 vào sau cùng.

Ví dụ: nhóm 1002 "Lúa mạch đen", không chi tiết thành các phân nhóm nên được thêm 00 vào sau cùng thành 100200.

[...]