BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2015/NĐ-CP NGÀY 13
THÁNG 10 NĂM 2015; NGHỊ ĐỊNH SỐ 32/2018/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2018; NGHỊ
ĐỊNH SỐ 121/2020/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 10 NĂM 2020 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 140/2020/NĐ-CP
NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ
Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định
số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2018; Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2020 và Nghị
định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.
2. Thông tư
này áp dụng
đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
Điều 2. Điều
chỉnh vốn điều lệ
1. Điều chỉnh vốn điều
lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
a) Đối với
doanh nghiệp thành lập mới, căn cứ Đề án thành lập doanh nghiệp được cấp có
thẩm quyền quyết định và số vốn nhà nước thực cấp (đối với doanh nghiệp thành
lập mới không có dự án đầu tư xây dựng), vốn nhà nước đã cấp theo quyết toán
công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với doanh nghiệp
thành lập mới trên cơ sở bàn giao dự án đầu tư xây dựng) để ghi tăng vốn đầu tư
của chủ sở hữu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện
đăng ký mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thành
lập bằng mức vốn thực tế đã cấp và đầu tư của nhà nước theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
b) Đối với
doanh nghiệp đang hoạt động, việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy
định tại
Điều 11 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 4 Điều
1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 7 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Các doanh nghiệp có
mức vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2020 trở về trước
phải rà soát, xây dựng phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung
vốn điều lệ theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi xác định chỉ tiêu
“vốn điều lệ đã được phê duyệt gần nhất trước thời điểm xác định lại” quy định
tại Điều 9 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và khoản
5 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp căn cứ vào vốn chủ sở
hữu thực có trên báo cáo tài chính tại thời điểm ngày 31/12/2020 đã thực hiện
phân phối lợi nhuận theo quy định. Vốn chủ sở hữu thực có được xác định bằng
vốn đầu tư của chủ sở hữu (mã số 411), Quỹ đầu tư phát triển (mã số 418) và
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (mã số 422) trên Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, khi xác định vốn điều lệ không xác định nguồn bổ sung
vốn điều lệ từ Ngân sách nhà nước và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp.
Đối với các doanh
nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định
vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ quy định tại Khoản
7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách
nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện nộp phần chênh lệch
giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước, việc nộp phần
chênh lệch này không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nghĩa vụ trả nợ
của doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu
ban hành quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần chênh lệch giữa vốn
chủ sở hữu với vốn điều lệ của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, đồng thời
thực hiện hạch toán giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quy định hiện hành.
2. Điều
chỉnh vốn điều lệ khi bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12, Điều 14 và Điều 18 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; Điều
1 Nghị định số 121/2020/NĐ-CP; khoản 9 và khoản 10 Điều 2
Nghị định số 140/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Cơ quan đại diện chủ
sở hữu chỉ đạo người đại diện vốn có trách nhiệm yêu cầu công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện đăng ký số vốn tăng
thêm theo quy định của Luật doanh nghiệp,
đồng thời có thông báo bằng văn bản tổng giá trị thực tế phần vốn nhà nước đã
đầu tư (thực góp) tại công ty và số lượng cổ phiếu do cổ đông nhà nước nắm giữ
(đối với đầu tư vào công ty cổ phần) trong thời hạn 01 tháng sau khi công ty
tăng vốn điều lệ để gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu theo dõi quản lý.
Điều
3. Chuyển nhượng vốn, quyền mua cổ phần, quyền góp vốn đầu tư của Nhà nước và
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Nguyên tắc,
thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy
định tại
Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản
15 và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 18,
khoản 19 Điều 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các phương pháp
thẩm định giá doanh nghiệp quy định tại Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27
tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số
12 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xác định giá khởi điểm
chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa,
lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm
định giá doanh nghiệp theo quy định.
Khi chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá
nhân khác không phải là thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên (sau khi các thành viên trong công ty không mua hoặc không mua
hết), cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 15
và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 18, khoản
19 Điều 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn phù hợp
với Điều lệ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thoái hết phần vốn cần chuyển nhượng
và không làm vượt quá số lượng thành viên tối đa theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Nguyên
tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư ra ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản
12 và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản
15 và khoản 16 Điều 2, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các phương
pháp thẩm định giá doanh nghiệp quy định tại Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27
tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số
12 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xác định giá khởi điểm
chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa,
lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm
định giá doanh nghiệp theo quy định.
Khi chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá
nhân khác không phải là thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên (sau khi các thành viên trong công ty không mua hoặc không mua
hết), doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định
tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP, khoản 15 và khoản 16 Điều 2, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP. Doanh nghiệp quyết định áp dụng phương thức chuyển nhượng
phù hợp với Điều lệ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thoái hết phần vốn cần chuyển
nhượng và không làm vượt quá số lượng thành viên tối đa theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Việc
chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ/quyền mua cổ phần, quyền góp vốn của nhà nước đầu tư tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện
theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP và khoản 20 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP.
4. Đối với tài sản chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà
nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động tại
hợp đồng liên doanh thực hiện theo quy định tại Luật đầu tư, Luật
quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn liên quan.
5. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chế mẫu về chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Phụ lục số 01 kèm theo). Trên
cơ sở Quy chế mẫu ban hành kèm theo Thông tư này, tình hình cụ thể của đơn vị
có vốn góp và phần vốn cần chuyển nhượng, Tổ chức đấu giá có trách nhiệm ban
hành quy chế đấu giá cổ phần/phần vốn góp, mẫu giấy tờ liên quan để tổ chức
thực hiện đấu giá sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước, trên cơ sở Quy chế mẫu tại Thông tư này và cơ chế bán vốn
nhà nước quy định tại Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và Nghị định của Chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước, Hội đồng thành viên Tổng công ty có trách nhiệm xây dựng, ban
hành Quy chế mẫu bán vốn của Tổng công ty sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
6. Các trường hợp chuyển
nhượng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại các doanh
nghiệp khác đã được phê duyệt phương án nhưng chưa công bố thông tin trước ngày
30/11/2020 phải thực hiện rà soát, điều chỉnh theo các nội dung đã quy định tại
Nghị định số 140/2020/NĐ-CP (bao gồm cả xác định giá khởi điểm, phê duyệt
phương án chuyển nhượng vốn) để tiếp tục triển khai thực hiện.
Điều 4.
Quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Việc quản lý vốn và tài sản tại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP; khoản 11, khoản 12, khoản 13 Điều 2 Nghị
định số 140/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban
hành quy chế nội bộ để quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp; Quy chế phải xác
định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong doanh nghiệp, quy
định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp
làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp có tài sản đặc
thù như vật nuôi, cây trồng, thiết bị có nguồn phóng xạ, chất độc hại và tài
sản đặc thù khác, quá trình quản lý, sử dụng, thanh lý tài sản ngoài việc tuân
thủ các quy định của pháp luật về tài chính, doanh nghiệp phải đảm bảo
tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Về bảo toàn vốn, doanh nghiệp áp
dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP để bảo toàn vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Trong
đó:
a) Việc trích lập các khoản dự phòng
rủi ro: dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó
đòi
và
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, doanh
nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08
tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
(nếu có);
các khoản trích lập dự phòng tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc
thù, doanh nghiệp làm nhiệm vụ chính trị, xã hội thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành hoặc được cấp có thẩm quyền cho phép.
b) Lãi, lỗ của doanh nghiệp làm căn cứ
đánh
giá mức độ bảo toàn vốn quy định tại khoản 3 Điều 22
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP là số chênh lệch giữa tổng doanh thu (bao gồm:
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính
và thu
nhập khác) trừ (-) tổng chi phí (bao gồm:
giá vốn hàng bán; chi phí tài chính; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh
nghiệp; chi phí khác) phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp
được hạch toán theo quy định. Nếu số chênh lệch dương doanh nghiệp có
lãi, nếu số chênh lệch âm doanh nghiệp bị lỗ, nếu không có chênh lệch doanh
nghiệp không phát sinh lãi, lỗ.
c) Việc quản lý, xác định doanh thu,
thu nhập khác và chi phí để xác định lãi, lỗ (kết quả kinh doanh) của doanh
nghiệp làm căn cứ đánh giá mức độ bảo toàn vốn thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Chuẩn mực kế
toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ Tài chính ban hành.
Việc
xác định doanh thu, chi phí, thu nhập khác cho mục đích tính thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Việc ghi
nhận, đánh giá, hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái của doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ Tài
chính ban hành. Đối với khoản lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ đã ghi nhận vào kết quả sản xuất kinh doanh
(nếu có), doanh
nghiệp không
sử dụng để trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên.
Điều 5. Quản
lý vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Việc quản lý vốn của doanh nghiệp
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III và khoản 5 Điều 42 của Nghị
định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 11, khoản 12, khoản 13 Điều 1
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 22 Điều 2 và khoản 2, khoản
3 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
Đối với công ty con là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ giữ 100% vốn điều lệ, hàng năm Công
ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm phê
duyệt báo cáo tài chính và quyết định việc phân phối, sử dụng lợi nhuận sau
thuế, thu lợi nhuận sau thuế theo quy chế tài chính tại công ty con đã được ban
hành. Trường hợp vốn chủ sở hữu tại công ty con lớn hơn mức vốn điều lệ đã được
phê duyệt thì doanh nghiệp thực hiện điều chuyển khoản chênh lệch về công ty mẹ
và hạch toán là doanh thu hoạt động tài chính theo quy định tại khoản
14 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp chỉ đạo người đại diện
phần vốn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp có vốn góp từ 50% vốn điều lệ
trở lên (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Việc chuyển
nhượng vốn
của doanh nghiệp cấp II tại các doanh nghiệp khác thực hiện theo điều lệ của
doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán và pháp luật
khác, đảm
bảo theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch và thu hồi vốn
đầu tư ở mức cao nhất.
Điều 6. Kiểm
kê và xử lý kết quả kiểm kê tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê
thực tế để xác định số lượng các loại tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn thuộc
quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp; số lượng cổ phiếu thuộc sở hữu của
doanh nghiệp; đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải thu trong các trường
hợp sau:
a) Thời điểm khóa sổ kế toán để lập
báo cáo tài chính năm;
b) Khi thực hiện quyết định của cấp có
thẩm quyền chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu;
c) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa;
hoặc vì các nguyên nhân khác gây ra biến động tài sản của doanh nghiệp;
d) Các trường hợp khác theo quy định
của cấp có thẩm quyền.
2. Xử lý kết quả kiểm kê:
a) Xử lý kết quả kiểm kê tại thời điểm
lập báo cáo tài chính năm:
- Trường hợp kết quả kiểm kê thiếu tài
sản so với
số tài sản đã
ghi
vào
sổ
sách kế toán
nếu do nguyên nhân chủ quan của tập thể, cá nhân có liên quan gây ra thì tập
thể, cá nhân gây ra phải bồi thường. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
(đối với doanh nghiệp không có Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc, Giám đốc
quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giá trị
tài sản bị thiếu sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của tập thể, cá
nhân (nếu có) hoặc giá trị tài sản thiếu do nguyên nhân khách quan, doanh
nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Trường hợp kết quả kiểm kê thừa tài
sản so với số
tài sản đã
ghi
vào
sổ
sách kế toán,
doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân thừa tài sản, đối với tài sản thừa
không phải trả lại được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp; đối với
tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân thì hạch toán vào phải trả, phải nộp khác;
trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử
lý thì căn cứ vào quyết định xử lý để hạch toán cho phù hợp.
b) Việc xử lý kết quả kiểm kê theo quy
định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật
đối với từng trường hợp kiểm kê cụ thể.
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý
kịp thời các khoản tổn thất tài sản, công nợ, trường hợp để các khoản tổn thất
tài sản, công nợ không được xử lý thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
(đối với doanh nghiệp không có Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc, Giám đốc
chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không
trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về vi phạm gây tổn thất tài sản của doanh nghiệp.
Điều 7. Phân
phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Doanh nghiệp thực hiện phân phối lợi
nhuận theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
Điều 2 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 4 Điều
4 Thông tư này và quy định sau:
1. Lợi nhuận
của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán sau
khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp,
trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.
2. Căn cứ để
trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp,
kiểm soát viên
xác định như sau:
a) Về xếp loại
doanh nghiệp A, B, C làm căn cứ trích lập các quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ
về giám sát
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính đánh giá hiệu
quả hoạt
động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
b) Về tiền
lương tháng thực hiện làm căn cứ trích lập các quỹ:
Đối với trích quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi: căn cứ quỹ tiền lương thực hiện trong năm tài chính của người lao
động của doanh nghiệp đã được phê duyệt và được xác định theo
quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người
lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có) chia (:) cho 12 tháng. Trường hợp, doanh nghiệp thực
hiện cơ chế tiền lương, tiền thưởng theo quy định đặc thù thì thực
hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó.
Đối với trích quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp,
kiểm soát viên:
căn cứ quỹ tiền lương, thù lao thực hiện trong năm tài chính của người quản lý
doanh nghiệp (chuyên trách và không chuyên trách) đã được chủ sở hữu
phê duyệt và
được xác định theo quy định của Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Người quản lý công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), chia (:) cho 12 tháng. Trường hợp,
doanh
nghiệp thực hiện cơ chế tiền lương, tiền thưởng theo quy định đặc thù thì thực
hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó.
Điều
8. Xây dựng kế hoạch tài chính
1. Việc xây dựng kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực
hiện
theo Điều 33 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và quy
định sau:
a) Định kỳ
hàng năm cùng thời gian các Bộ quản lý ngành, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây
dựng dự toán ngân sách theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính của năm tiếp
theo gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài
chính trước ngày 31/7 hàng năm để tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước. Căn cứ lập,
trình tự xây dựng kế hoạch tài chính thực hiện theo quy định tại Điều
33 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.
b) Biểu mẫu
báo cáo doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 02
- Mẫu số 01
“Kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước”; Mẫu số 02 “Kế hoạch tài chính - Báo cáo hợp
nhất của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con” ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Định
kỳ hàng năm cùng thời gian các Bộ quản lý ngành, Ủy ban quản lý vốn nhà nước
tại doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xây dựng dự toán ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, cơ
quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên căn cứ Nghị quyết
đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết Hội đồng thành viên và các tài liệu liên quan xây dựng
kế hoạch tài chính của năm tiếp theo gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ
quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài chính trước ngày 31/7 hàng năm để tổng hợp
lập dự toán ngân sách nhà nước. Biểu mẫu báo cáo được lập theo Phụ lục số 02 - Mẫu số 03 “Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp có vốn nhà
nước” ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9.
Chế độ báo cáo và tổng hợp báo cáo
1. Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện chế độ lập,
trình bày, gửi các báo cáo (định kỳ, đột xuất) đến cơ quan đại diện chủ sở hữu
và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 35 Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP và quy định sau:
a) Báo cáo định kỳ, gồm:
- Báo cáo
tài chính: cuối kỳ kế toán quý, năm, doanh nghiệp phải thực hiện lập báo cáo
tài chính quý, năm của doanh nghiệp (bao gồm báo cáo
tài chính riêng của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con). Báo cáo
tài chính quý, năm doanh nghiệp lập dạng đầy đủ.
Biểu mẫu,
thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán
doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn
mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Báo cáo một
số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán:
Khi lập báo
cáo tài chính quý,
năm, doanh nghiệp lập báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán của báo
cáo tài chính quý, năm của doanh nghiệp. Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo cùng
với thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Biểu mẫu báo
cáo doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 03 “Báo cáo một
số chỉ tiêu ngoại bảng” ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó: Mẫu số 01 - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng; Mẫu số 02 - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng
- Báo
cáo hợp nhất của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con”.
b) Báo cáo về
tình hình tái cơ cấu doanh nghiệp
Định kỳ
hàng quý, các
doanh nghiệp đang thực hiện tái cơ cấu cập nhật tình hình và số liệu thực hiện
tái cơ cấu đến ngày 20 của tháng cuối quý và hoàn thành việc lập,
gửi các báo cáo sau đây đến cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng
cấp
và Bộ Tài chính trước ngày 22 của tháng cuối quý:
- Báo cáo về
tình hình sắp xếp, cổ phần hóa lập theo Phụ lục số 04 “Biểu mẫu
tình
hình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
đầu tư 100% vốn điều lệ” ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo
về tình hình thoái vốn đầu tư lập theo Phụ lục số 05 “Biểu mẫu
tình hình
thoái vốn tại doanh nghiệp” ban hành kèm theo Thông tư này.
c)
Báo cáo tình hình đầu tư ra nước ngoài
Căn cứ báo cáo tài
chính năm đã lập, doanh nghiệp lập báo cáo tình hình đầu tư ra nước ngoài, gửi
đến cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài chính
theo thời hạn nộp báo cáo tài chính năm.
Biểu mẫu báo cáo các
doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 06 “Báo cáo
tình hình đầu tư ra nước ngoài” ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó: Mẫu số 01 - Báo cáo tình hình đầu tư và thu hồi
vốn đầu tư ra nước ngoài; Mẫu số 02 - Báo cáo tình
hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài”.
d)
Ngoài các báo cáo nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp
phải thực hiện lập và gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại
diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước. Nội dung (biểu mẫu), thời hạn báo
cáo căn cứ vào yêu cầu cụ thể của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý
nhà nước.
2.
Doanh nghiệp có vốn Nhà nước thực hiện lập, trình bày và gửi báo cáo tài
chính năm theo biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo theo hướng dẫn tại
Thông tư số
200/2014/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Người đại
diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên ngoài việc thực hiện quyền, trách nhiệm quy định tại khoản
3 Điều 37 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản
14 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 17 Điều 2
Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, căn cứ báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm
toán của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, gửi
báo cáo các nội dung theo Phụ lục số 03 và Phụ lục số 06 ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan
đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài chính theo thời hạn
gửi báo cáo tài chính năm.
Ngoài các
báo cáo nêu trên, người đại diện phần vốn nhà nước phải thực hiện lập và
gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ
quan quản lý nhà nước. Nội dung (biểu mẫu), thời hạn báo cáo căn cứ vào yêu cầu
cụ thể của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước.
3. Các Bộ quản
lý ngành, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a)
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp và người đại
diện, tổng hợp báo cáo của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, doanh nghiệp có vốn nhà nước góp và báo cáo của người đại diện phần vốn nhà
nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên thuộc phạm
vi quản lý theo các Phụ lục số 02, 03 và 06 nêu trên gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung toàn
quốc báo cáo các cấp có thẩm quyền.
b)
Định kỳ hàng quý, cập nhật tình hình và số liệu thực hiện tái cơ cấu doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý tính đến ngày 20 của tháng cuối quý và hoàn thành
việc lập, gửi các báo cáo theo Phụ lục số 04 và 05 nêu trên gửi Bộ Tài
chính trước ngày 25 của tháng cuối quý để tổng hợp chung toàn quốc báo cáo
các cấp có thẩm quyền.
4. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp thực hiện gửi các báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo theo đường văn thư,
đồng thời gửi các báo cáo thông qua việc truy cập vào hệ thống thông tin quản
lý tài chính doanh nghiệp trên website tại địa chỉ: http://soe.mof.gov.vn hoặc
http://dnnn.mof.gov.vn theo quy định tại Điều 8 và khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này. Tài khoản và mật khẩu để đăng nhập của cơ quan đại diện
chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
thực hiện như sau:
a) Đối với cơ quan đại diện chủ sở
hữu: phân công một đơn vị trực thuộc quản lý để giao một cá nhân phụ trách tài khoản
và mật khẩu đăng nhập do Bộ Tài chính cung cấp.
b) Đối với doanh nghiệp: tài khoản
đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sẽ được hệ thống gửi về địa
chỉ thư điện tử doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính.
c) Đối với người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh
nghiệp, mật khẩu sẽ được hệ thống gửi về địa chỉ thư điện tử của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính.
Điều 10.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10
tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31 ngày 12 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý tài chính vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Thông tư
số 59/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung và sửa
đổi./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phủ Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND; UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Tập đoàn kinh tế; Tổng
công ty;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN (360b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|