BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2020/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 10 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định chế độ làm việc của giảng viên trường cao đẳng sư phạm.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chế độ làm việc của giảng
viên trường cao đẳng sư phạm và các trường cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ cao đẳng (sau đây gọi chung là trường cao đẳng sư phạm), bao gồm:
Nhiệm vụ của các chức danh giảng viên; thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy
và nghiên cứu khoa học; quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn và
chế độ làm việc vượt định mức lao động.
2. Thông tư này áp dụng đối với giảng viên giảng dạy
trong các trường cao đẳng sư phạm, giảng viên các trường cao đẳng giảng dạy
nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ của các chức
danh giảng viên
Nhiệm vụ của các chức danh giảng viên thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT
ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng
dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập.
Chương II
THỜI GIAN LÀM VIỆC, GIỜ
CHUẨN GIẢNG DẠY VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Điều 3. Thời gian làm việc, giờ
chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy
1. Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học
là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
khác, được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
2. Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi
từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định
thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ
cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao
động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
3. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được
tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trình độ cao đẳng
trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ
chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 của Thông
tư này.
Đối với các nội dung giảng dạy có tính chất đặc
thù, các tiết giảng trình độ cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực
tuyến) trên 50 phút giao hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy đổi cho phù hợp.
4. Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên
trong một năm học được quy định từ 270 đến 420 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương
từ 810 đến 1.260 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên
lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định.
Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm căn cứ mục tiêu, chiến lược phát triển của
đơn vị; đặc thù của môn học, ngành học và điều kiện cụ thể của đơn vị để quyết
định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho phù hợp.
5. Trường hợp đặc biệt
a) Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ
thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ và tham gia thực tập,
thực tế.
b) Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành được miễn giảm
định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ.
Điều 4. Định mức giờ chuẩn giảng
dạy đối với giảng viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác
quản lý, đảng, đoàn thể
1. Giảng viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc
kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể (trừ giảng viên giáo dục quốc phòng
và an ninh) có nghĩa vụ giảng dạy tối thiểu theo định mức dưới đây (tính theo tỷ
lệ % của định mức giờ chuẩn quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông
tư này):
Stt
|
Giảng viên được
bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể
|
Định mức tối
thiểu
|
1
|
Chủ tịch hội đồng trường, hiệu trưởng
|
15%
|
2
|
Phó hiệu trưởng
|
20%
|
3
|
Trưởng phòng và tương đương, thư ký hội đồng trường
|
25%
|
4
|
Phó trưởng phòng và tương đương
|
30%
|
5
|
Trưởng khoa, phó trưởng khoa và tương đương
|
|
a)
|
Đối với khoa có 40 giảng viên trở lên hoặc có quy
mô 800 người học trở lên
|
|
- Trưởng khoa
|
60%
|
- Phó trưởng khoa
|
70%
|
b)
|
Đối với khoa có dưới 40 giảng viên hoặc có quy mô
dưới 800 người học
|
|
- Trưởng khoa
|
70%
|
- Phó trưởng khoa
|
80%
|
6
|
Trưởng bộ môn
|
80%
|
7
|
Phó trưởng bộ môn, chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập
|
85%
|
8
|
Bí thư đảng ủy
|
15%
|
9
|
Phó bí thư đảng ủy
|
30%
|
10
|
Bí thư chi bộ, Trưởng ban thanh tra nhân dân, Trưởng
ban nữ công, Chủ tịch hội cựu chiến binh
|
85%
|
11
|
Phó bí thư chi bộ
|
90%
|
12
|
Giảng viên làm công tác quốc phòng, quân sự không
chuyên trách quy định tại Nghị định số 168/2018/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về công tác Quốc phòng ở Bộ, ngành
trung ương, địa phương
|
80%
|
13
|
Giảng viên đang là quân nhân dự bị, tự vệ được
triệu tập huấn luyện, diễn tập hàng năm, thời gian tham gia huấn luyện, diễn
tập được tính quy đổi một ngày làm việc bằng 2,5 giờ chuẩn giảng dạy.
|
|
14
|
Giảng viên làm công tác đoàn thanh niên, hội sinh
viên, hội liên hiệp thanh niên thực hiện theo Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.
|
|
15
|
Giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên
trách thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 03 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
|
Căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị, hiệu trưởng trường
cao đẳng sư phạm quy định cụ thể định mức giờ chuẩn giảng dạy tại khoản này, đồng
thời quy định định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với các trường hợp kiêm nhiệm
khác (nếu có) cho phù hợp.
2. Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể trong
các trường cao đẳng sư phạm có nghĩa vụ giảng dạy theo định mức quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
3. Giảng viên kiêm nhiệm nhiều chức vụ được áp dụng
định mức giờ chuẩn giảng dạy thấp nhất trong số các chức vụ kiêm nhiệm quy định
tại Điều này.
Điều 5. Quy định về nghiên cứu
khoa học
1. Giảng viên phải dành ít nhất 1/5 tổng quỹ thời
gian làm việc trong năm học (tương đương 352 giờ hành chính) để làm nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học.
2. Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học cho giảng viên phải phù hợp với điều kiện, tiềm lực khoa học,
chiến lược phát triển của trường cao đẳng sư phạm và phù hợp với năng lực
chuyên môn của giảng viên.
3. Mỗi năm, giảng viên phải hoàn thành nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học được giao tương ứng với chức danh hoặc vị trí công việc
đang đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên được đánh giá thông
qua các sản phẩm khoa học và công nghệ, các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ; tối thiểu tương đương với một đề tài nghiên cứu khoa học cấp khoa hoặc
tương đương được nghiệm thu từ đạt yêu cầu trở lên; hoặc một báo cáo chuyên đề
tại hội thảo khoa học chuyên môn cấp khoa hoặc tương đương.
Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học cho giảng viên và quy định cụ thể về số giờ nghiên cứu khoa
học được quy đổi từ các loại hình sản phẩm khoa học và công nghệ, hoạt động
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
4. Đối với những giảng viên không hoàn thành nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học theo quy định, hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm căn cứ
mức độ, hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
trong năm học, xếp loại thi đua và giải quyết các chế độ, chính sách liên quan;
đồng thời, cho phép bù giờ chuẩn giảng dạy sang giờ nghiên cứu khoa học đối với
những giảng viên này.
Chương III
QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN RA GIỜ CHUẨN GIẢNG DẠY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VƯỢT ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
Điều 6. Quy đổi các hoạt động
chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy
1. Giảng dạy
a) Một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp (hoặc
giảng dạy trực tuyến) cho tối đa 40 sinh viên được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng
dạy; một tiết giảng lý thuyết kết hợp làm mẫu ở thao trường, bãi tập môn học
giáo dục quốc phòng và an ninh, một tiết giảng môn học giáo dục thể chất được
tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy. Đối với lớp học có trên 40 sinh viên, tùy
theo điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng chuyên ngành khác nhau,
một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) có thể
nhân hệ số quy đổi nhưng không quá 1,5. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy
định cụ thể việc quy đổi hoạt động giảng dạy ra giờ chuẩn giảng dạy tại khoản
này.
b) Một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn
học không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn giảng dạy.
2. Các hoạt động chuyên môn khác
a) Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy định việc
quy đổi thời gian thực hiện các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn giảng dạy
cho phù hợp;
b) Đối với các nhiệm vụ đã có kinh phí hỗ trợ thù
lao từ các nguồn kinh phí khác thì không thực hiện quy đổi thời gian thực hiện
nhiệm vụ ra giờ chuẩn giảng dạy; tuy nhiên, các nhiệm vụ này được xem xét tính
vào tổng định mức giờ chuẩn giảng dạy để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trong năm
đối với giảng viên không vượt định mức lao động.
Điều 7. Chế độ làm việc vượt định
mức lao động
1. Trong một năm học, giảng viên giảng dạy, nghiên
cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác vượt
định mức được hưởng chế độ làm việc vượt định mức theo quy định của pháp luật.
Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước
và điều kiện thực tế của đơn vị để quyết định chế độ chi trả các chính sách phù
hợp.
2. Thời gian làm việc vượt định mức của giảng viên
hằng năm không được vượt quá thời gian theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của hiệu
trưởng trường cao đẳng sư phạm
Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm căn cứ quy định
tại Thông tư này; mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị; đặc thù của từng
bộ môn, chuyên ngành đào tạo và điều kiện cụ thể của đơn vị để ban hành văn bản
quy định chi tiết chế độ làm việc của giảng viên tại đơn vị, đảm bảo yêu cầu mỗi
giảng viên phải thực hiện đồng thời nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 11 năm 2020.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Hội đồng Giáo sư nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 9;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục NGCBQLGD (20b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|