BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2017/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 8 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN TƯ VẤN, SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH
Căn cứ Khoản 2 Điều 97 của Luật
Hôn nhân và gia đình ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Khoản 2 Điều 84 của Luật
Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Hướng dẫn tư
vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tư vấn, sàng lọc, chẩn
đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dị tật bào thai (còn gọi là dị tật bẩm
sinh hay bất thường bẩm sinh) là những bất thường cấu trúc hoặc chức năng (bao
gồm cả bất thường chuyển hóa) xảy ra từ thời kỳ bào thai và có thể được phát hiện
trước, trong hoặc sau khi sinh.
2. Sàng lọc trước sinh
là việc sử dụng các kỹ thuật trong thời gian mang thai để phát hiện nguy cơ dị
tật bào thai.
3. Sàng lọc sơ sinh là
việc sử dụng các kỹ thuật để phát hiện trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc các bất thường
bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền
nhưng chưa có biểu hiện trên lâm sàng ở giai đoạn sơ sinh.
4. Chẩn đoán trước sinh là việc sử dụng các kỹ
thuật đặc hiệu trong thời gian mang thai để chẩn đoán những trường hợp nghi ngờ
mắc dị tật bào thai được phát hiện qua sàng lọc trước sinh.
5. Chẩn đoán sơ sinh là việc sử dụng các kỹ
thuật đặc hiệu trong giai đoạn sơ sinh để chẩn đoán những trường hợp nguy cơ mắc
các bất thường bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển
hóa - di truyền được phát hiện qua sàng lọc sơ sinh.
Điều 3. Nguyên tắc tư vấn, sàng
lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh
1. Việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và
sơ sinh chỉ được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt
động và phạm vi chuyên môn kỹ thuật phù hợp.
2. Việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và
sơ sinh được thực hiện trên tinh thần tự nguyện. Riêng việc sàng lọc, chẩn
đoán, điều trị trước sinh đối với người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định
tại Khoản 2 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình phải bắt buộc
thực hiện.
3. Việc tư vấn phải được thực hiện trước, trong và
sau khi sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Chương II
TƯ VẤN, SÀNG LỌC, CHẨN
ĐOÁN ĐIỀU TRỊ TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH
Điều 4. Sàng lọc trước sinh và
sơ sinh
1. Tư vấn trước sàng lọc:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai đối với
sàng lọc trước sinh; tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ đối với sàng lọc sơ
sinh các nội dung sau đây:
a) Mục đích, ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể xảy
ra khi tiến hành các kỹ thuật áp dụng trong sàng lọc;
b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật áp dụng
trong sàng lọc đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Sàng lọc:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật
sàng lọc theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Tư vấn sau sàng lọc trước sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai sau sàng
lọc trước sinh các nội dung sau đây:
a) Thông báo và giải thích kết quả của các kỹ thuật
sàng lọc;
b) Hướng dẫn phụ nữ mang thai lựa chọn phương pháp
theo dõi, chăm sóc thai nhi hoặc tiếp tục thực hiện các kỹ thuật đặc hiệu để chẩn
đoán;
c) Hướng dẫn, chuyển phụ nữ mang thai đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để theo dõi, thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán nếu
cần thiết.
4. Tư vấn sau sàng lọc sơ sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ
sau sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây:
a) Thông báo và giải thích kết quả của các kỹ thuật
sàng lọc;
b) Hướng dẫn cha mẹ hoặc người giám hộ đưa trẻ sơ
sinh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán
xác định bệnh nếu kết quả sàng lọc của trẻ nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh,
các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền.
Điều 5. Chẩn đoán trước sinh và
sơ sinh
1. Tư vấn trước chẩn đoán:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai đối với
sàng lọc trước sinh; tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ đối với sàng lọc sơ
sinh các nội dung sau đây:
a) Mục đích, ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể xảy
ra khi tiến hành các kỹ thuật trong chẩn đoán;
b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật trong
chẩn đoán đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Chẩn đoán:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật chẩn
đoán theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Tư vấn sau chẩn đoán trước sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai sau chẩn
đoán trước sinh các nội dung sau đây:
a) Cung cấp thông tin về dị tật bào thai đã được chẩn
đoán trước sinh; nguy cơ, hậu quả có thể xảy ra của việc giữ thai hoặc chấm dứt
thai kỳ đối với từng trường hợp cụ thể;
b) Tư vấn cho phụ nữ mang thai để lựa chọn giải
pháp chăm sóc, xử trí phù hợp, bao gồm cả chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào
thai nếu cần thiết.
4. Tư vấn sau chẩn đoán sơ sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ
sau sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây:
a) Cung cấp thông tin về bệnh lý, dị tật của trẻ sơ
sinh sau khi được chẩn đoán; các hậu quả có thể xảy ra nếu không điều trị đối với
từng trường hợp cụ thể;
b) Tư vấn về các biện pháp theo dõi, chăm sóc, điều
trị sơ sinh đối với từng trường hợp cụ thể;
c) Hướng dẫn cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đưa
trẻ sơ sinh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để quản lý, theo dõi, chăm
sóc và điều trị.
Điều 6. Điều trị trước sinh
1. Tư vấn trước điều trị:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai và chồng
(nếu có) các nội dung sau đây:
a) Trường hợp bào thai bình thường hoặc phụ nữ mang
thai quyết định giữ thai mặc dù có chỉ định chấm dứt thai kỳ: các biện pháp
theo dõi và chăm sóc thai kỳ;
b) Trường hợp bào thai có chẩn đoán xác định dị tật
(có chỉ định chấm dứt thai kỳ) và phụ nữ mang thai quyết định lựa chọn chấm dứt
thai kỳ: các rủi ro có thể xảy ra khi áp dụng các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ;
c) Trình tự thực hiện các kỹ thuật trong chấm dứt
thai kỳ đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Điều trị:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật điều
trị trước sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Quy định về chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào
thai:
a) Việc chấm dứt thai kỳ chỉ được xem xét khi có bất
thường nghiêm trọng về hình thái, cấu trúc của bào thai; có bất thường nhiễm sắc
thể, bào thai có bệnh di truyền phân tử do đột biến gen mà chưa có phương pháp
điều trị đặc hiệu dẫn đến sau khi sinh có nguy cơ tàn phế cao.
b) Việc chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai
được xem xét khi có sự đồng ý bằng văn bản của phụ nữ mang thai sau khi đã được
nhân viên y tế tư vấn đầy đủ.
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có Giấy phép hoạt động
và có phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt về
thực hiện các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ phải tổ chức hội chẩn các chuyên khoa
liên quan để xem xét việc chấm dứt thai kỳ.
Thành phần tham gia hội chẩn bao gồm bác sĩ chuyên
khoa có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thuộc các chuyên ngành: sản khoa, nhi khoa,
tim mạch, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm và giải phẫu bệnh lý. Các thành viên
tham gia hội chẩn có thể thuộc các khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc được mời từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
d) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, quyết định chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật
của bào thai trên cơ sở kết luận sau hội chẩn.
Điều 7. Điều trị sơ sinh
1. Tư vấn trước điều trị:
Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ
của trẻ về sự cần thiết và các phương pháp điều trị phù hợp để họ lựa chọn.
2. Điều trị
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện các biện pháp
theo dõi, điều trị sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ
Y tế cho từng trường hợp cụ thể.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng
10 năm 2017.
Thông tư số 34/2016/TT-BYT
ngày 21 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế Thông tư quy định về thăm khám,
các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị, xử trí các bất thường, dị tật của
bào thai hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số; Vụ trưởng Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em; Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Thủ trưởng các đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Tổng cục
Dân số) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Phòng
Công báo, cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp chỉ đạo);
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ, Y tế các Bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ - BYT;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, TCDS, PC, BM-TE.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|