Thông tư 34/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 34/2003/TT-BTC
Ngày ban hành 16/04/2003
Ngày có hiệu lực 30/05/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 34/2003/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 467/VPCP-KTTH ngày 28 tháng 01 năm 2003 của Văn phòng Chỉnh phủ về việc điều chỉnh mức thu lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký ôtô, xe máy;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký và biển số (gọi chung là cơ quan đăng ký) phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi chung là phương tiện giao thông) thì phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo quy định tại Thông tư này; trừ trường hợp được miễn nộp quy định tại điểm 2 mục này.

2. Các trường hợp sau đây được miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông:

a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.

b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.

Trường hợp này khi đãng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (mầu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác...) không thuộc đối tượng nêu tại tiết a, b trên đây, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký

- Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).

- Bản sao hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).

3. Trong Thông tư này một số từ ngữ được hiểu như sau:

a) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, gồm xe ôtô, máy kéo, xe máy. Trong đó:

- Xe ôtô con từ 7 chỗ ngồi trở xuống là xe tô con chở người, không bao gồm xe lam.

- Xe máy, gồm: xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật.

b) Các thành phố, thị xã quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, cụ thể như sau:

- Thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các thành phố trực thuộc Trung ương khác (như TP Đà Nẵng, TP Hải Phòng...) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành, đô thị hay nông thôn.

- Thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã nơi UBND cấp tỉnh đóng trụ sở, không phân biệt là phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

c) Cấp mới giấy đăng ký và biển số chỉ áp dụng đối với các phương tiện giao thông đăng ký lần đầu tại Việt Nam (kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại nước ngoài) theo quy định của Bộ Công an.

d) Cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với trường hợp mất giấy đăng ký hoặc biển số; đổi lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với các trường hợp cải tạo, thay đổi màu sơn phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc rách, hư hỏng giấy đăng ký xe, hư hỏng, mờ biển số xe.

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu lệ phu cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông theo 3 khu vực khác nhau như sau:

a) Khu vực I: Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

b) Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc Trung ương khác (ngoài thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở.

c) Khu vực III: Gồm các khu vực khác ngoài khu vực I (a) và khu vực II (b) nêu trên.

2. Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

3. Một số chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông áp dụng như sau:

3.1. Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số xe ôtô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách quy định tại điểm 2, mục I Biểu mức thu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

[...]