Thông tư 32/2006/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 32/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 10/04/2006
Ngày có hiệu lực 01/10/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ VÀ THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003 và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 14/06/2005; Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 21/05/1997, sửa đổi bổ sung ngày 17/06/2003; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 31/05/1998, bổ sung sửa đổi ngày 17/06/2003; các văn bản hướng dẫn các Luật trên;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 12/07/2001 và Luật bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 24/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế toán; Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thuế; Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17/06/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan và các Nghị định bổ sung sửa đổi các Nghị định trên,

Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

A. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc tổ chức hệ thống thông tin quản lý nội bộ của hệ thống Hải quan về thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thu lệ phí, thu phạt, thu bán hàng tịch thu và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kế toán nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu).

2. Kế toán nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tình hình thu nộp Ngân sách Nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các khoản thu khác của các đối tượng nộp thuế hoặc đối tượng vi phạm hành chính trong và ngoài lĩnh vực thuế, bao gồm: Số thuế, lệ phí phải thu; số thuế, lệ phí đã thu; số thuế, lệ phí đã thu và đã nộp Ngân sách; số thuế còn nợ đọng; số hàng hóa tạm giữ; số hàng hóa đã có quyết định tịch thu nhưng chưa tổ chức bán hoặc chưa tiêu hủy; số hàng hóa đã chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý,…

3. Kế toán nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu được ghi chép, phản ánh theo phương pháp ghi kép, bảo đảm tổng hợp được các thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý của hệ thống Hải quan theo từng kỳ kế toán, từng sắc thuế, từng loại đối tượng nộp thuế.

4. Yêu cầu kế toán nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu:

4.1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ thu thuế xuất, nhập khẩu phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.

4.2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định về các thông tin, số liệu kế toán thu thuế xuất, nhập khẩu phục vụ yêu cầu quản lý của hệ thống Hải quan.

4.3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán thu thuế xuất, nhập khẩu phục vụ yêu cầu quản lý của hệ thống Hải quan.

4.4. Phản ánh trung thực tế hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu bảo đảm thông tin có độ tin cậy cao.

4.5. Thông tin, số liệu kế toán thu thuế xuất, nhập khẩu phải được phản ánh liên tục; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.

4.6. Thông tin, số liệu kế toán thu thuế xuất, nhập khẩu phải được phân loại, sắp xếp theo trình tự, có hệ thống và và thống nhất với các chỉ tiêu trong kế hoạch của Nhà nước giao, thống nhất với hệ thống thông tin của kế toán Nhà nước tại Kho bạc.

5. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu:

5.1. Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trong trường hợp nghiệp vụ thu thuế, lệ phí phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.

5.2. Kế toán hiện vật đối với hàng hóa tạm giữ, tịch thu phải dùng các đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

6. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu:

6.1. Chữ viết sử dụng trong kế toán nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu là tiếng Việt.

6.2. Chữ số sử dụng trong kế toán nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.

6.3. Bộ phận kế toán ở đơn vị cấp trên, khi lập báo cáo kế toán nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu tổng hợp, nếu có số liệu báo cáo trên 9 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng, nếu trên 12 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng, nếu trên 15 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, được làm tròn số bằng cách: Chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.

7. Kỳ kế toán nghiệp vụ thuế xuất, nhập khẩu:

Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng, được quy định như sau:

7.1. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

[...]