BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2018/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan
trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Thông tư quy định chi tiết hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về biện pháp quản lý,
triển khai hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; trách nhiệm quản lý,
xác nhận thời gian người lao động đã làm việc hoặc làm công việc huấn luyện về
an toàn, vệ sinh lao động; chương trình khung huấn luyện cho người huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động, việc miễn giảm các nội dung huấn luyện đã học, việc tổ
chức sát hạch và cấp giấy chứng nhận; tập huấn cập nhật thông tin, chính sách,
pháp luật, khoa học, kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động cho người huấn luyện,
người đứng đầu tổ chức huấn luyện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng lao động, người lao động theo quy định
tại Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (sau đây
gọi tắt là người huấn luyện).
3. Doanh nghiệp tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động, Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt
là tổ chức huấn luyện).
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 3. Quản lý và kiểm tra, sát
hạch trong huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Người tham gia học các khóa huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động theo chương trình huấn luyện khung bắt buộc đã được quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An
toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động (sau đây viết
tắt là Nghị định số 44/2016/NĐ-CP), Mục IV Phụ lục I Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ Sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và
thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (sau đây viết tắt là Nghị định số 140/2018/NĐ-CP),
Phụ lục I Thông tư này phải tham dự đủ ít nhất 80%
thời gian khóa học mới được tham dự kiểm tra, sát hạch.
Đối với những nội dung học bắt buộc mà người học đã
tham dự học ở chương trình khác thì được miễn học lại.
2. Kết quả kiểm tra, sát hạch mỗi phần lý thuyết, thực
hành tối đa 100 điểm. Học viên được đánh giá đạt yêu cầu kiểm tra, sát hạch phải
có số điểm mỗi phần thi lý thuyết, thực hành ít nhất từ 50 điểm trở lên. Trường
hợp chương trình chỉ quy định kiểm tra, sát hạch lý thuyết thì phần thi lý
thuyết phải từ 50 điểm trở lên.
3. Hồ sơ khóa huấn luyện, tập huấn về an toàn, vệ sinh
lao động phải được tổ chức huấn luyện lưu giữ bao gồm chương trình huấn luyện
(nội dung, thời gian, địa điểm huấn luyện), danh sách người học.
Điều 4. Quản lý người huấn
luyện
1. Người đứng đầu tổ chức huấn luyện chịu trách
nhiệm đảm bảo người huấn luyện của tổ chức huấn luyện, người huấn luyện trong
các khóa huấn luyện do tổ chức huấn luyện triển khai đạt tiêu chuẩn về người
huấn luyện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
140/2018/NĐ-CP.
2. Khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, tổ chức huấn luyện xuất trình tài liệu (như bằng cấp, lý lịch, quyết
định giao việc hoặc tuyển dụng và các giấy tờ liên quan khác) chứng minh người
huấn luyện đáp ứng tiêu chuẩn (trình độ chuyên môn, kinh nghiệm hoặc thời gian
làm việc) theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
140/2018/NĐ-CP.
3. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức
sử dụng người lao động có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, giấy tờ xác nhận thể hiện
thời gian đã sử dụng người lao động làm việc, làm công tác an toàn, vệ sinh lao
động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 5. Nội dung, thời gian
huấn luyện cho người huấn luyện
1. Nội dung huấn luyện lần đầu đối với người huấn luyện
bao gồm:
a) Nội dung huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động
như đối với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2) quy định tại khoản 2 Điều 18 và Chương trình khung huấn luyện nhóm 2 tại Phụ lục IV Nghị định số 44/2016/NĐ-CP;
b) Nội dung kỹ năng huấn luyện: Kỹ năng biên soạn bài
giảng; phương pháp huấn luyện; kỹ năng tư vấn, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền
về an toàn, vệ sinh lao động; kỹ năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ huấn luyện;
kỹ năng tổ chức khóa huấn luyện.
2. Thời gian huấn luyện: Tổng thời gian huấn luyện là
48 giờ đối với nội dung huấn luyện theo quy định tại khoản này, không bao gồm thời
gian sát hạch.
3. Chương trình huấn luyện thực hiện theo Chương trình
khung huấn luyện tại Phụ lục I Thông tư này.
4. Đối với người huấn luyện đã qua các khóa huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động khác theo quy định của pháp luật thì được miễn giảm
những nội dung đã học.
5. Người huấn luyện theo quy định tại điểm
a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP được quy định tại khoản 7 Điều 1
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP không phải tham gia khóa huấn luyện người huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động.
6. Thời gian khóa tập huấn cập nhật kiến thức, thông
tin, chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động cho
người huấn luyện ít nhất là 8 giờ.
Điều 6. Sát hạch về chuyên môn,
nghiệp vụ huấn luyện và cấp giấy chứng nhận đối với người huấn luyện
1. Tổ chức huấn luyện cho người huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động tổ chức kiểm tra, sát hạch, cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa
huấn luyện cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không tổ chức sát
hạch đối với khóa tập huấn cập nhật kiến thức định kỳ cho người huấn luyện theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức huấn luyện thành lập Hội đồng sát hạch có
ít nhất 03 thành viên, là những người đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện, am
hiểu về pháp luật, nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; trong
đó phải có ít nhất 01 đại diện của Cục An toàn lao động tham gia.
3. Nội dung sát hạch gồm 02 phần như sau:
a) Sát hạch phần lý thuyết: Học viên làm bài tập trung
trong thời gian 90 phút;
b) Sát hạch phần kỹ năng: Học viên lựa chọn 01 chuyên
đề, tự chuẩn bị bài giảng theo chương trình khung quy định và trình bày trước
hội đồng sát hạch trong thời gian không quá 20 phút/học viên;
c) Người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã qua
khóa huấn luyện người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động được kiểm tra, sát
hạch đạt yêu cầu thì chỉ phải tham gia sát hạch theo quy định tại điểm b khoản
này.
4. Đánh giá kết quả sát hạch: Kết quả sát hạch là
tổng số điểm phần sát hạch lý thuyết và phần sát hạch kỹ năng. Kết quả tối đa
mỗi phần sát hạch là 100 điểm. Điểm sát hạch kỹ năng là điểm trung bình của
nhiều thành viên hội đồng chấm nếu nhiều thành viên cùng chấm. Học viên được
đánh giá đạt yêu cầu phải có số điểm mỗi phần sát hạch đạt từ 50 điểm trở lên.
Học viên theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này đạt yêu cầu khi sát hạch kỹ
năng đạt từ 50 điểm trở lên.
5. Người tham gia khóa huấn luyện người huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 4 Điều này được cấp giấy
chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
theo mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư này. Người
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động tham gia khóa tập huấn cập nhật thông tin
định kỳ được cấp giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ
lục III Thông tư này.
Điều 7. Hướng dẫn giải quyết
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện và thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Hướng dẫn giải quyết cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động huấn luyện trong trường hợp thay đổi, bổ sung, sửa đổi phạm vi hoạt
động huấn luyện như sau:
a) Trường hợp tổ chức huấn luyện nộp hồ sơ đề nghị cấp
thay đổi, sửa đổi, bổ sung phạm vi huấn luyện nhưng không thay đổi hạng theo
phân loại tổ chức huấn luyện thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp Giấy chứng
nhận sửa đổi, bổ sung hoạt động theo hạng huấn luyện đã được cấp; thời hạn cấp
Giấy chứng nhận được tính theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động (hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
huấn luyện được cấp chứng nhận huấn luyện, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ huấn luyện được cấp chứng chỉ huấn luyện đã được cấp trước đó) đang còn
thời hạn hoạt động có yêu cầu bổ sung.
Ví dụ 1: Tổ chức huấn luyện đã được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hạng B có thời hạn
đến hết ngày 18 tháng 8 năm 2022 (chưa có nhóm 5); ngày 05 tháng 01 năm 2020 tổ
chức huấn luyện có đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động bổ sung nhóm 5; cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
hồ sơ thực hiện theo thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động bổ sung nhóm 5 cho tổ chức huấn luyện có đề nghị
nếu đủ điều kiện; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện bổ sung
nhóm 5 có thời hạn đến hết ngày 18 tháng 8 năm 2022.
Ví dụ 2: Tổ chức huấn luyện đã được Cục An toàn lao
động cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện được cấp chứng
chỉ huấn luyện có thời hạn đến ngày 05 tháng 05 năm 2020 theo quy định tại Thông
tư số 27/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định về công tác
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2013/TT-BLĐTBXH); ngày 05 tháng 5 năm 2019 tổ
chức huấn luyện có đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động bổ sung nhóm 3 đối với các công việc trực tiếp sản
xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất nguy hiểm, độc hại theo phân loại
của hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất; cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhóm 3 đối với các công việc trực tiếp
sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất nguy hiểm, độc hại theo phân
loại của hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất theo thời
hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đã được Cục An toàn lao
động cấp có thời hạn đến ngày 05 tháng 5 năm 2020.
b) Trường hợp tổ chức huấn luyện nộp hồ sơ đề xuất thay
đổi, sửa đổi, bổ sung phạm vi huấn luyện nhưng thay đổi hạng theo phân loại tổ
chức huấn luyện thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện như cấp mới; Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động huấn luyện mới thay thế cho giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động huấn luyện đã được cấp trước đó; thời hạn Giấy chứng nhận huấn luyện
được tính kể từ ngày cấp mới.
Ví dụ: Tổ chức huấn luyện có đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động Hạng C, bổ
sung phạm vi hoạt động nhóm 2 sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện hạng B do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương cấp thì
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động huấn luyện hạng C như đối với trường hợp đề nghị cấp mới
nếu đủ điều kiện; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện Hạng C thay
thế cho Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động động hạng B đã được cấp trước
đó.
c) Trường hợp tổ chức huấn luyện nộp hồ sơ đề xuất gia
hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
và có thay đổi thông tin sửa đổi, bổ sung phạm vi huấn luyện hoặc đổi tên, địa
chỉ tổ chức thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động như cấp mới, không cấp gia hạn
vào Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã
được cấp.
d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn
luyện được cấp chứng chỉ huấn luyện theo quy định tại Thông tư số 27/2013/TT-BLĐTBXH tương đương với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động huấn luyện hạng C theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ huấn luyện được cấp chứng nhận huấn luyện theo quy định tại Thông tư
số 27/2013/TT-BLĐTBXH tương đương với Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện hạng B theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP.
đ) Trường hợp tổ chức huấn luyện đề nghị thay đổi, bổ
sung, sửa đổi phạm vi đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
nhưng các thông tin về điều kiện hoạt động huấn luyện không thay đổi so với hồ
sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động đã được cấp giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động không phải thẩm định
thực tế tại tổ chức huấn luyện.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ
sơ, cấp giấy chứng nhận bổ sung, sửa đổi đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động Hạng B cho tổ chức huấn luyện do Bộ, ngành, cơ quan trung
ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc Bộ, ngành, cơ quan Trung ương
quyết định thành lập; tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động Hạng C cho những tổ chức huấn luyện đề nghị thay đổi,
bổ sung, sửa đổi đủ điều kiện hoạt động huấn luyện nâng hạng từ B lên C; tiếp
nhận hồ sơ, cấp giấy chứng nhận bổ sung, sửa đổi phạm vi đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động Hạng C.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy
chứng nhận thay đổi, bổ sung, sửa đổi đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động Hạng B cho tổ chức huấn luyện do cơ quan có thẩm quyền
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập có trụ sở chính
tại địa phương thuộc quyền quản lý.
4. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có thẩm
quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
44/2016/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP.
Điều 8. Trách nhiệm của Tổ chức
huấn luyện
1. Bố trí người có đủ tiêu chuẩn người huấn luyện tham
gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Thực hiện đầy đủ chương trình huấn luyện
khung quy định tại Phụ lục IV Nghị định
số 44/2016/NĐ-CP, mục IV Phụ lục I Nghị
định số 140/2018/NĐ-CP. Thực hiện đầy đủ
chương trình huấn luyện khung cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định tại Phụ lục I Thông tư này.
2. Thông báo bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử
trước 03 ngày kể từ ngày tổ chức khóa huấn luyện theo chương trình khung quy
định tại Phụ lục IV Nghị định số 44/2016/NĐ-CP về thời gian, địa điểm tổ chức các
khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người làm công tác an toàn, vệ sinh
lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động (nhóm 3) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức khóa
huấn luyện. Thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử trước 03 ngày kể từ ngày tổ
chức khóa huấn luyện theo chương trình khung quy định tại Phụ lục I Thông tư này cho Cục An toàn
lao động về thời gian, địa điểm tổ chức các khóa huấn luyện người huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động.
3. Tổ chức kiểm tra, sát hạch cuối các khóa huấn luyện
theo chương trình quy định; chi trả các chi phí phục vụ kiểm tra, sát hạch cuối
các khóa huấn luyện.
4. Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện người
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo mẫu tại Phụ lục
II, giấy chứng nhận tham gia khóa tập huấn cập nhật kiến thức định kỳ an
toàn, vệ sinh lao động cho người huấn luyện theo mẫu tại Phụ lục III Thông tư này.
5. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ, giấy tờ liên quan đến hoạt
động huấn luyện, tập huấn an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này trong thời hạn đủ 10 năm kể từ khi kết
thúc hoạt động huấn luyện; xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu.
6. Ban hành quy chế quản lý và kiểm tra, sát hạch
đối với các khóa huấn luyện, tập huấn an toàn, vệ sinh lao động và không được
trái quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức tập huấn, thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này tại địa phương; tổ
chức giám sát đối với hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động tại địa
phương.
2. Thông báo cho Cục An toàn lao động việc xử lý vi
phạm hành chính và các hình thức xử lý, đề nghị xử lý khác theo quy định của pháp
luật về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động để thông tin kịp thời trên
trang thông tin điện tử của Cục An toàn lao động.
3. Hướng dẫn, tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ
huấn luyện cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động, Điều 32 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP, khoản 16 Điều
1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP.
4. Thông tin về tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ trên trang thông
tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Xây dựng, ban hành quy
trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính cấp mới, cấp gia hạn, cấp bổ sung,
cấp lại, cấp đổi và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện hạng B thuộc
thẩm quyền Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội (thông qua Cục An toàn lao động) về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động trên địa bàn theo định kỳ và khi được yêu cầu.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục An
toàn lao động
1. Tổ chức tập huấn, thông tin, thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; cử người tham gia hội
đồng sát hạch và giám sát hoạt động sát hạch đối với các khóa huấn luyện người
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các địa phương về hoạt
động hỗ trợ huấn luyện cho người lao động ở khu vực không có hợp đồng lao động.
3. Thông tin về tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động do Cục An toàn lao động tiếp nhận hồ sơ trên trang thông tin điện tử
của Cục An toàn lao động. Xây dựng trình Bộ ban hành quy trình nội bộ giải
quyết thủ tục hành chính cấp mới, cấp gia hạn, cấp bổ sung, cấp lại, cấp đổi và
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện hạng C và Hạng B thuộc thẩm
quyền Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Ban hành quy trình nội bộ Cục An
toàn lao động giải quyết thủ tục hành chính cấp mới, cấp gia hạn, cấp bổ sung,
cấp lại, cấp đổi và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện hạng C và
Hạng B khi được thừa ủy quyền.
4. Thông tin kịp thời về tình hình thực hiện pháp
luật, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn lao động.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
Người đã tham gia các khóa huấn luyện giảng viên, người
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo các quy định của pháp luật trước thời
điểm Thông tư này có hiệu lực thì không phải tham gia khóa huấn luyện để cấp giấy
chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định tại Điều 5 và 6 Thông tư này.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 02
năm 2019.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 03 tháng 7 năm 2017 Quy định chi tiết và hướng thực hiện hoạt động huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử DN vừa và nhỏ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục ATLĐ, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG HUẤN LUYỆN NGƯỜI HUẤN LUYỆN AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Ban hành theo Thông tư số 31/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2018)
T
|
NỘI DUNG HUẤN LUYỆN
|
Thời gian huấn luyện
(giờ)
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
Kiểm tra
|
I
|
Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động
|
8
|
8
|
0
|
0
|
1
|
Tổng quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động.
|
6
|
6
|
0
|
0
|
2
|
Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ
sinh lao động.
|
1
|
1
|
0
|
0
|
3
|
Các quy định cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn, vệ sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công
trình, các cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và kiểm định các
loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động.
|
1
|
1
|
0
|
0
|
II
|
Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động
|
28
|
23
|
4
|
1
|
1
|
Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện các quy định
về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn
về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
|
1
|
1
|
0
|
0
|
2
|
Kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy hiểm, có hại,
biện pháp phòng ngừa.
|
4
|
4
|
0
|
0
|
3
|
Phương pháp cải thiện điều kiện lao động.
|
1
|
1
|
0
|
0
|
4
|
Văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
|
1
|
1
|
0
|
0
|
5
|
Nghiệp vụ công tác tự kiểm tra; công tác Điều tra,
thống kê, báo cáo tai nạn lao động.
|
2
|
2
|
0
|
0
|
6
|
Phân tích, đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch
ứng cứu khẩn cấp; xây dựng hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động.
|
8
|
4
|
3
|
1
|
7
|
Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phòng, chống cháy nổ trong cơ sở lao động;
xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hàng năm;
công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn,
vệ sinh lao động.
|
4
|
4
|
0
|
0
|
8
|
Công tác kiểm định, huấn luyện và quan trắc môi trường
lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động; hoạt động thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh
lao động.
|
4
|
4
|
0
|
0
|
9
|
Công tác sơ cấp cứu tai nạn lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
|
3
|
2
|
1
|
0
|
III
|
Nội dung huấn luyện chuyên ngành
|
8
|
6
|
2
|
0
|
|
Kiến thức tổng hợp về các loại máy, thiết bị, các
chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại; quy trình làm việc an toàn với máy,
thiết bị, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
|
8
|
6
|
2
|
0
|
IV
|
Kỹ năng huấn luyện
|
4
|
4
|
0
|
0
|
1
|
Kỹ năng biên soạn bài giảng.
|
1
|
1
|
0
|
0
|
2
|
Phương pháp huấn luyện.
|
1
|
1
|
0
|
0
|
3
|
Kỹ năng tư vấn, hướng dẫn, thông tin, tuyên
truyền về an toàn, vệ sinh lao động.
|
1
|
1
|
0
|
0
|
4
|
Kỹ năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ huấn luyện.
|
0,5
|
0,5
|
0
|
0
|
5
|
Kỹ năng tổ chức khóa huấn luyện.
|
0,5
|
0,5
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
48
|
41
|
6
|
1
|
PHỤ LỤC II
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH KHÓA HUẤN LUYỆN NGƯỜI
HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Ban hành theo Thông tư số /2018/TT-BLĐTBXH
ngày tháng năm 2018)
- Kích thước: 21 x 29,7cm;
- Mặt ngoài in nội dung như sau:
NHỮNG ĐIỀU CẦN
LƯU Ý
1- Xuất trình giấy khi được người có thẩm quyền yêu
cầu.
2- Không được tẩy xóa, sửa chữa, tự ghi vào Giấy chứng
nhận.
3- Không được cho người khác mượn.
4- Khi thất lạc phải báo ngay cho Tổ chức huấn
luyện nơi cấp Giấy chứng nhận.
5- Định kỳ 5 năm một lần, người huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động phải tham gia khóa tập huấn cập nhật kiến thức, thông tin
chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động..
|
(1) ………………………….
(2) ………………………….
GIẤY CHỨNG NHẬN
HOÀN THÀNH KHÓA
HUẤN LUYỆN
NGƯỜI HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
|
(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên của tổ chức, doanh
nghiệp cấp giấy chứng nhận, chữ in hoa thường;
(2) Tên tổ chức, doanh nghiệp cấp giấy chứng nhận, chữ
in hoa đậm.
Mặt trong in nội dung như sau:
|
|
|
|
|
|
|
Ảnh 3 cm x 4 cm đóng dấu giáp lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số GCN: ……(1)……/20…..
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY CHỨNG NHẬN
HOÀN THÀNH KHÓA
HUẤN LUYỆN NGƯỜI
HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
1. Họ và tên: ................................................
2. Giới tính (nam/ nữ):
..................................
3. Ngày, tháng, năm sinh:
.............................
4. Quốc tịch:
................................................
5. Số CMND/Căn cước /hộ chiếu ..................
ngày cấp: ………….Nơi cấp:………………..
6. Chức vụ:
.................................................
7. Trình độ chuyên môn:
...............................
8. Đơn vị công tác
.......................................
9. Đã hoàn thành khóa huấn luyện người huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động được tổ chức từ ngày ... tháng…..năm ……..đến
ngày……. tháng ……..năm ……….
………, ngày
…..tháng .... năm…….
Người cấp giấy chứng nhận
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Đánh số giấy chứng nhận theo số thứ tự trong năm
cấp giấy chứng nhận.
PHỤ LỤC III
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN CẬP NHẬT
KIẾN THỨC ĐỊNH KỲ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Ban hành theo Thông tư số
/2018/TT-BLĐTBXH ngày
tháng năm 2018)
- Kích thước: 21x29,7cm;
- Mặt ngoài in nội dung như sau:
NHỮNG ĐIỀU CẦN
LƯU Ý
1- Xuất trình giấy khi được người có thẩm quyền yêu
cầu.
2- Không được tẩy xóa, sửa chữa, tự ghi vào Giấy chứng
nhận.
3- Không được cho người khác mượn.
4- Khi thất lạc phải báo ngay cho Tổ chức huấn luyện
nơi cấp Giấy chứng nhận.
5- Định kỳ 5 năm một lần, người huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động phải tham gia khóa tập huấn cập nhật kiến thức, thông tin
chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động..
|
(1) ………………………….
(2) ………………………….
GIẤY CHỨNG NHẬN
THAM GIA KHÓA
TẬP HUẤN CẬP NHẬT KIẾN THỨC ĐỊNH KỲ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
|
(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên (nếu có) của tổ
chức, doanh nghiệp cấp giấy chứng nhận, chữ in hoa thường;
(2) Tên tổ chức, doanh nghiệp cấp giấy chứng nhận, chữ
in hoa đậm.
Mặt trong in nội dung như sau:
|
|
Ảnh 3 cm x 4 cm đóng dấu giáp lai
|
|
Số GCN:
……(1)……/20…..
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY CHỨNG NHẬN
THAM GIA
KHÓA TẬP HUẤN
CẬP NHẬT KIẾN THỨC ĐỊNH KỲ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
1. Họ và tên:
................................................
2. Giới tính (nam/ nữ):
..................................
3. Ngày, tháng, năm sinh:
.............................
4. Quốc tịch:
................................................
5. Số CMND/Căn cước /hộ chiếu ..................
ngày cấp: ………….Nơi cấp:………………......
6. Chức vụ:
.................................................
7. Trình độ chuyên môn:
...............................
8. Đơn vị công tác
.......................................
9. Đã tham gia khóa tập huấn cập nhật kiến thức
định kỳ an toàn, vệ sinh lao động cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động được tổ chức từ ngày ... tháng ... năm….. đến ngày ... tháng ... năm….
………, ngày
…..tháng .... năm…….
Người cấp giấy chứng nhận
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Đánh số giấy chứng nhận theo số thứ tự trong
năm cấp giấy chứng nhận.