Thông tư 31/2012/TT-BCA hướng dẫn việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 31/2012/TT-BCA
Ngày ban hành 29/05/2012
Ngày có hiệu lực 20/07/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Trần Đại Quang
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2012/TT-BCA

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC TIẾP NHẬN, THU GOM, PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Căn cứ Nghị định số 26/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 26/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2012/NĐ-CP) gồm: Đào bới, tìm kiếm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ; vận động giao nộp, tiếp nhận, thu gom, bảo quản, chuyển giao, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.

2. Việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Chương II

TIẾP NHẬN, THU GOM, PHÂN LOẠI, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 3. Vận động giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây viết gọn là tổ chức, cá nhân) tự nguyện giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được khuyến khích và được cơ quan tiếp nhận bảo đảm giữ bí mật khi có yêu cầu.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Công an hướng dẫn mở đợt vận động giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên phạm vi toàn quốc.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo, hướng dẫn mở đợt vận động giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Ban chỉ đạo đợt vận động giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ở địa phương, thành phần gồm:

a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban.

b) Đại diện lãnh đạo cơ quan Công an, cơ quan Quân sự cùng cấp làm Phó trưởng ban.

c) Đại diện lãnh đạo cơ quan Tài chính, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và đại diện cơ quan, tổ chức khác có liên quan làm thành viên.

5. Việc giao nộp, tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được thực hiện tại địa điểm do cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom quy định. Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân giao nộp, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận có thể xem xét, quyết định việc tiếp nhận tại nơi có vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 4. Đào bới, tìm kiếm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào bới, tìm kiếm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ phải nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp huyện). Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, mục đích, yêu cầu đào bới, tìm kiếm.

b) Bản sao có chứng thực tài liệu chứng minh việc sử dụng hoặc quản lý hoặc thi công công trình hợp pháp tại địa điểm đề nghị đào bới, tìm kiếm.

[...]