BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30/2005/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2005/NĐ-CP NGÀY
02 THÁNG 02 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
(SỬA ĐỔI)
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi),
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
Phần 1:
GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Trong
Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi) (sau đây gọi là Nghị định số
11/2005/NĐ-CP) các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Chứng thư đánh giá công nghệ là văn bản kết luận của Tổ chức đánh giá
công nghệ xác định trình độ, giá trị và tác động của công nghệ đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội và môi trường.
2.
Chứng thư giám định công nghệ là văn bản kết luận của Tổ chức giám định
công nghệ về mức độ phù hợp của công nghệ trong thực tế so với các nội dung Hợp
đồng chuyển giao công nghệ, công nghệ trong Dự án đầu tư.
3.
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp của công nghệ hoặc có quyền chuyển
giao quyền sử dụng công nghệ là tổ chức, cá nhân đã đầu tư để tạo ra công
nghệ hoặc có công nghệ và thực hiện chuyển giao công nghệ mà không vi phạm quy
định của pháp luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam về Quyền sở hữu công nghiệp đối
với công nghệ.
4.
Giá của công nghệ được chuyển giao là tổng số tiền Bên nhận phải trả cho
Bên giao (và Bên thứ ba do Bên giao chỉ định để thực hiện Hợp đồng chuyển giao
công nghệ) trong suốt thời gian hiệu lực của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
theo thỏa thuận giữa Bên giao và Bên nhận, phù hợp với tính chất, nội dung, quy
mô áp dụng công nghệ và hiệu quả kinh tế do công nghệ được chuyển giao mang lại
(không bao gồm các chi phí thanh toán cho việc đi lại, ăn ở, sinh hoạt của nhân
viên Bên nhận khi được đào tạo, không bao gồm chi phí mua máy móc, thiết bị).
5.
Cấp phép đặc quyền kinh doanh còn gọi là Nhượng quyền thương mại trong
Luật Thương mại (franchise). Chuyển giao công nghệ trong Nhượng quyền thương
mại thực hiện theo Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 và Thông tư này.
Phần 2:
NỘI DUNG
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
I. ĐỐI TƯỢNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1.
Các bí quyết về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, phương án công nghệ, quy
trình công nghệ, các tài liệu thiết kế (có chứa đựng các giải pháp kỹ thuật, bí
quyết), phần mềm máy tính có chứa đựng các giải pháp kỹ thuật (việc chuyển giao
phần mềm máy tính không kèm theo nội dung công nghệ sẽ được thực hiện theo quy
định của pháp luật về Quyền tác giả), cấp phép đặc quyền kinh doanh.
2.
Công nghệ là đối tượng Sở hữu công nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ thì việc
chuyển giao công nghệ phải thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng các đối tượng Sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về
Sở hữu trí tuệ.
II. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Phương
thức chuyển giao công nghệ bao gồm:
1.
Chuyển giao các tài liệu kỹ thuật có chứa đựng các giải pháp kỹ thuật, bí
quyết, thiết kế, công thức, quy trình công nghệ. Trong Hợp đồng phải ghi cụ thể
tên, nội dung các loại tài liệu sẽ được chuyển giao.
2.
Thực hiện việc đào tạo nhằm giúp cho Bên nhận nắm vững và làm chủ công nghệ
trong một thời hạn xác định. Trong chương trình đào tạo quy định cụ thể về số
lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật, các ngành nghề, nội dung được đào tạo, thời
hạn và nơi đào tạo, kết quả đào tạo.
Trong
trường hợp Hợp đồng có nội dung đào tạo thì Hợp đồng phải quy định khi kết thúc
chương trình đào tạo Bên giao phải cấp chứng chỉ cho người được đào tạo. Hợp
đồng có thể quy định chi phí cho từng khoản mục đào tạo như: học phí, chi phí
ăn ở, đi lại cho học viên và giảng viên và các chi phí liên quan khác.
3.
Thực hiện hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật bằng cách Bên giao cử chuyên gia giúp Bên
nhận đưa công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm
đạt các chỉ tiêu và tiến độ xác định trong Hợp đồng, giải quyết các khó khăn
trong quá trình áp dụng công nghệ được chuyển giao vào sản xuất.
Việc
hỗ trợ kỹ thuật phải được quy định chi tiết trong Hợp đồng hoặc Phụ lục Hợp
đồng trong đó quy định nội dung, chi phí cho từng khoản mục hỗ trợ kỹ thuật như
số lượng chuyên gia, thời gian làm việc, lương, phụ cấp của chuyên gia, các chi
phí đi lại, ăn ở và các chi phí khác.
Trong
khi thực hiện dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật, Bên giao không trực tiếp quản lý
công nghệ hay trực tiếp quản lý kinh doanh thay Bên nhận. Việc tư vấn quản lý
kinh doanh thuần tuý không thuộc phạm vi của chuyển giao công nghệ.
III. KẾT QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Các
Bên tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ cần xác định kết quả của việc
chuyển giao công nghệ; kết quả này được xác định bằng các chỉ tiêu chất lượng
của công nghệ và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đã được quy định trong Hợp đồng
chuyển giao công nghệ.
IV. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Nội
dung Hợp đồng chuyển giao công nghệ được hướng dẫn cụ thể như sau:
1.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là Hợp đồng chuyển giao các đối tượng quy định
tại Mục I, Phần II Thông tư này. Các Hợp đồng chuyển giao các đối tượng nêu tại
Mục 1, Phần II mang các tên khác như Hợp đồng li xăng công nghệ và trợ giúp kỹ
thuật, Hợp đồng li xăng bí quyết kỹ thuật, Hợp đồng trợ giúp kỹ thuật cũng được
hiểu là Hợp đồng chuyển giao công nghệ (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).
Các
Hợp đồng mang tên Hợp đồng li xăng công nghệ, Hợp đồng li xăng bí quyết kỹ
thuật (li xăng có nghĩa là giấy phép) bao hàm nội dung cho phép Bên nhận sử
dụng công nghệ với những điều kiện nhất định như sử dụng công nghệ trong một
thời hạn nhất định hoặc trong một giới hạn nhất định.
2.
Tuỳ theo thoả thuận giữa các Bên về nội dung chuyển giao công nghệ mà trong Hợp
đồng có thể bao gồm toàn bộ hoặc chỉ một phần nội dung đã quy định tại Mục I,
Phần II Thông tư này.
3.
Các dạng Hợp đồng đặc thù:
a)
Trường hợp mua bán thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ thì nội dung
chuyển giao công nghệ và chi phí chuyển giao công nghệ cần lập thành một phần
riêng của Hợp đồng mua bán thiết bị.
b)
Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ
trong nước, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài được hai Bên thoả
thuận miễn phí nhưng có ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ thì các Bên cũng
phải lập thành văn bản Hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 11/2005/NĐ-CP.
4.
Phương thức thanh toán cho chuyển giao công nghệ.
Các
Bên tham gia Hợp đồng có thể thoả thuận thanh toán cho chuyển giao công nghệ
theo các phương thức sau:
a)
Trả theo hình thức góp vốn bằng công nghệ.
Nếu
Bên giao và Bên nhận công nghệ thoả thuận góp vốn bằng giá trị của công nghệ
thì hai Bên phải lập Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó toàn bộ giá trị
của công nghệ của Bên giao được tính thành một số tiền nhất định trong tổng vốn
của Bên nhận. Sau khi Bên giao đã thực hiện đầy đủ nội dung chuyển giao công
nghệ quy định trong Hợp đồng thì hai Bên phải lập Biên bản nghiệm thu để xác
nhận Bên giao hoàn thành chuyển giao công nghệ và hoàn thành việc góp vốn bằng
công nghệ.
b)
Trả kỳ vụ theo phần trăm (%)Giá bán tịnh. G
Đối
với các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện do Bên thứ ba sản xuất tại
Việt Nam theo công nghệ của Bên giao (thông qua Bên nhận) mà Bên giao không
nhận phí chuyển giao công nghệ của Bên thứ ba thì Bên giao và Bên nhận có thể
thoả thuận không trừ chi phí mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh
kiện này khi tính Giá bán tịnh.
c)
Trả kỳ vụ bằng một khoản tiền cho một đơn vị sản phẩm (có áp dụng công nghệ được
chuyển giao) được Bên nhận sản xuất và bán.
d)
Trả theo phần trăm (%)doanh thu thuần. d
đ)
Trả theo phần trăm (%)lợi nhuận trước thuế của Bên nhận. l
e)
Trả gọn một lần hay nhiều lần.
Theo
phương thức này hai Bên xác định thanh toán bằng một khoản tiền hoặc một lượng
hàng hoá nhất định, được chia ra để trả gọn một lần hay một số lần vào các thời
điểm kết thúc từng giai đoạn của quá trình chuyển giao công nghệ trong thời hạn
Hợp đồng. Ví dụ, sau ngày Hợp đồng có hiệu lực, ngày nhận được các tài liệu kỹ
thuật, ngày hoàn thành chạy thử, ngày nghiệm thu, ngày bắt đầu sản xuất thương
mại, ngày bán lô sản phẩm đầu tiên.
g)
Thoả thuận nhiều phương thức thanh toán khác nhau.
Hai
Bên có thể thoả thuận nhiều phương thức thanh toán khác nhau cho công nghệ được
chuyển giao. Trong trường hợp này, giá trị thanh toán trong Đơn đề nghị xác
nhận đăng ký Hợp đồng cần được tính toán quy về tỷ lệ phần trăm Giá bán tịnh
(đối với chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm có sử dụng các bán thành
phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện, từ các nhà cung cấp khác) hoặc quy về tỷ lệ
phần trăm Doanh thu thuần (đối với chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm
còn lại) và dự kiến tổng giá trị thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ
trong suốt thời hạn Hợp đồng.
5.
Các cam kết về bảo đảm và bảo hành.
Trong
Hợp đồng cần có các cam kết sau:
a)
Cam kết của Bên giao:
-
Trong trường hợp mục tiêu của Hợp đồng chuyển giao công nghệ là áp dụng một quy
trình công nghệ mới hoặc tạo ra Sản phẩm mới, thì Bên giao phải cam kết: nội
dung chuyển giao công nghệ là cần thiết và đủ để Bên nhận có công nghệ với chất
lượng công nghệ và chất lượng Sản phẩm sản xuất ra đạt các chỉ tiêu đề ra trong
Hợp đồng
-
Trách nhiệm đối với các vi phạm Quyền sở hữu công nghiệp của Bên thứ ba.
-
Các nội dung công nghệ được bảo hành và thời hạn bảo hành.
-
Các cam kết khác trong trường hợp công nghệ, sản phẩm dịch vụ không đạt các chỉ
tiêu đã xác định trong Hợp đồng, không bảo đảm các tiêu chuẩn về vệ sinh, môi
trường.
b)
Cam kết của Bên nhận :
Bên
nhận cam kết thực hiện đúng các chỉ dẫn của Bên giao, đảm bảo giữ bí mật về
công nghệ và thanh toán theo quy định của Hợp đồng.
6.
Các Bên có thể tham khảo mẫu Hợp đồng quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này.
Phần 3:
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
I. ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ.
1.
Văn bản xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ là Văn bản xác nhận
tính hợp pháp của Hợp đồng, tính hợp lệ của Hồ sơ đăng ký.
2.
Văn bản xác nhận đăng ký Hợp đồng không phải là giấy phép sản xuất sản phẩm,
cũng không phải là giấy phép để nhập khẩu, xuất khẩu các nguyên vật liệu, vật
tư, hoá chất, bán thành phẩm cho việc sản xuất các sản phẩm của Hợp đồng.
3.
Văn bản xác nhận đăng ký Hợp đồng là căn cứ để hưởng các chính sách ưu đãi của
Nhà nước về chuyển giao công nghệ, là căn cứ cho việc chuyển ngoại tệ thanh
toán cho việc mua, bán công nghệ và là cơ sở pháp lý cho việc hạch toán các chi
phí chuyển giao công nghệ.
II. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ
Hồ
sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định cụ thể như sau:
1.
Đơn đề nghị xác nhận đăng ký Hợp đồng (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư
này).
Trường
hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc chuyển giao công nghệ
trong nước thì Bên nhận phải ký vào Đơn đề nghị xác nhận đăng ký Hợp đồng.
Trường hợp Bên nhận muốn uỷ quyền đại diện pháp lý cho cơ quan tư vấn tiến hành
đăng ký Hợp đồng thì trong Đơn đề nghị xác nhận đăng ký Hợp đồng, Bên nhận phải
ghi rõ việc uỷ quyền này.
Trường
hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài thì Bên giao công nghệ phải
ký vào Đơn.
Trong
trường hợp nội dung Hợp đồng có liên quan đến bí mật thương mại của các Bên
tham gia Hợp đồng thì trong Đơn đề nghị xác nhận đăng ký Hợp đồng cần nêu yêu
cầu bảo mật đối với Hợp đồng.
2.
Hợp đồng (bản gốc) đã được các Bên ký và đóng dấu (nếu đối tượng tham gia là
pháp nhân), tên người ký và tên cơ quan trên con dấu phải phù hợp với tên người
đại diện và tên cơ quan quy định trong Hợp đồng.
Các
Bên phải ký tắt (hoặc đóng dấu giáp lai nếu đối tượng tham gia là pháp nhân)
vào tất cả các trang của Hợp đồng và Phụ lục.
3.
Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của các Bên tham gia Hợp đồng (bản sao Giấy
phép đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động). Giấy xác nhận tư
cách pháp lý đối với người đại diện, ký tên trong Hợp đồng (trường hợp chữ ký
của người đại diện không có dấu đóng kèm theo). Đối với các Văn bản bằng tiếng
nước ngoài, yêu cầu có bản dịch được công chứng.
4.
Bản giải trình tóm tắt về nội dung công nghệ được chuyển giao (bao gồm sơ đồ
các bước công nghệ, kết quả đạt được sau khi sử dụng bí quyết công nghệ) có chữ
ký, đóng dấu của Bên Việt Nam. Nếu có sẵn Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Bản
giải trình kinh tế - kỹ thuật có trình bày về công nghệ thì chỉ cần gửi kèm Hồ
sơ 1 bản sao Báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc bản sao Bản giải trình kinh tế -
kỹ thuật).
5.
Văn bằng bảo hộ Quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam trong trường hợp có
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng Sở hữu công nghiệp đã
được cấp Văn bằng bảo hộ (bản sao có dấu sao y bản chính của Bên Việt Nam tham
gia Hợp đồng) .
6.
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư (quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư do Chính phủ ban hành) quyết định chấp thuận đối với Hợp đồng
chuyển giao công nghệ của Dự án có sử dụng Vốn Ngân sách Nhà nước, Vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh, Vốn đầu tư phát triển của Nhà nước (đối với cả 3 trường
hợp: chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ
trong nước và chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) (bản chính hoặc
bản sao có công chứng).
7.
Biên bản của Hội đồng quản trị Bên nhận nhất trí chấp thuận Hợp đồng chuyển
giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt
Nam và chuyển giao công nghệ trong nước mà Bên nhận có sử dụng Vốn Ngân sách
Nhà nước, Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, Vốn đầu tư phát triển của Nhà nước
và Điều lệ của Bên nhận quy định Hội đồng quản trị phải nhất trí thông qua đối với
kế hoạch thu, chi ngân sách hàng năm của Bên nhận (Hội đồng quản trị Bên nhận
nhất trí chấp thuận Hợp đồng trước khi Hợp đồng đươc ký kết), (bản chính hoặc
bản sao có công chứng).
Trong
trường hợp Doanh nghiệp Bên nhận có sử dụng Vốn Ngân sách Nhà nước, Vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, Vốn đầu tư phát triển của Nhà nước mà không có Hội
đồng quản trị thì đại diện Chủ sở hữu phải chấp thuận Hợp đồng trước khi Hợp
đồng được ký kết (bản chính hoặc bản sao có công chứng).
8.
Chứng thư đánh giá, giám định công nghệ (đối với công nghệ thuộc Danh mục các
lĩnh vực công nghệ bắt buộc phải có Chứng thư đánh giá, giám định công nghệ do
Thủ tướng Chính phủ ban hành), (bản chính hoặc bản sao có công chứng).
9.
Giấy phép sản xuất sản phẩm, bản sao có chữ ký và đóng dấu của Bên Việt Nam tham gia Hợp đồng (đối với loại sản phẩm pháp luật quy định phải có Giấy phép sản
xuất).
Khi
nộp Hồ sơ tại Cơ quan xác nhận đăng ký, yêu cầu nộp 3 bộ (ít nhất 1 bộ có các
bản chính như đã nêu ở Mục II Phần này), riêng Báo cáo nghiên cứu khả thi chỉ
cần 1 bản sao như quy định tại khoản 4 Mục II Phần này.
III. PHÂN CẤP XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HỢP
ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1.
Đăng ký tại Bộ Khoa học và Công nghệ
Các
Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị trên 1.000 000.000 đồng và Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài nộp Hồ sơ tại Bộ Khoa học và Công nghệ. Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công
nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là đơn vị giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện
nhiệm vụ này.
2.
Đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ
Đối
với Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam có tổng giá trị
thanh toán từ 1.000.000.000 đồng trở xuống và chuyển giao công nghệ trong nước
có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên (hoặc Hợp đồng có tổng giá trị thanh
toán thấp hơn giá trị này nhưng các Bên tham gia Hợp đồng có nhu cầu xác nhận
đăng ký) nộp Hồ sơ xác nhận đăng ký Hợp đồng tại Sở Khoa học và Công nghệ của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Bên nhận đăng ký kinh doanh. Phòng
quản lý Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là đơn vị giúp Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
3.
Cơ quan xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ có quyền hạn thu hồi,
huỷ bỏ xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đăng ký tại cơ quan
này trong trường hợp phát hiện có sự vi phạm pháp luật.
4.
Xác nhận đăng ký Hợp đồng
Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ Hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Văn bản xác nhận đăng ký cho các Bên tham
gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ (mẫu Văn bản xác nhận đăng ký Hợp đồng
chuyển giao công nghệ quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này).
IV. CÁC HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
KHÔNG ĐƯỢC XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ
Các
Hợp đồng không được cấp Văn bản xác nhận đăng ký bao gồm:
1.
Hợp đồng không có nội dung chuyển giao công nghệ (nội dung Hợp đồng thuần tuý
là nghiên cứu khoa học, thử nghiệm, thí nghiệm, mua bán các sản phẩm, thuê lao
động, thuê quản lý, sản xuất, thăm dò, xây dựng, sử dụng, bảo hành, sửa chữa
trang, thiết bị).
2.
Nội dung và Hồ sơ Hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3.
Đối với những Hợp đồng chưa được xác nhận đăng ký, sau khi Hợp đồng được các
Bên sửa đổi, bổ sung khắc phục các tồn tại như nêu tại khoản 1, 2 trên đây, Hợp
đồng sẽ được tiếp tục xem xét, xác nhận đăng ký.
V. BÁO CÁO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ
Bên
nhận công nghệ (trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và
chuyển giao công nghệ trong nước), Bên giao (trường hợp chuyển giao công nghệ
từ Việt Nam ra nước ngoài) phải gửi báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện
chuyển giao công nghệ cho Cơ quan đã cấp Văn bản xác nhận đăng ký Hợp đồng (mẫu
Báo cáo hàng năm quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này).
VI. BIÊN BẢN NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Kết
quả thực hiện Hợp đồng phải được các Bên tham gia Hợp đồng đánh giá, xác nhận
bằng Biên bản nghiệm thu và gửi cho Cơ quan đã cấp Văn bản xác nhận đăng ký Hợp
đồng (mẫu Biên bản nghiệm thu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này).
VII. KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Cơ
quan cấp Văn bản xác nhận đăng ký có trách nhiệm kiểm tra hoạt động chuyển giao
công nghệ và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền được phân cấp và theo quy định
của pháp luật.
Phần 4:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1.
Thông tư này thay thế Thông tư số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12 tháng 07 năm
1999 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số
45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết về
chuyển giao công nghệ và Thông tư số 11/2002/TT-BKHCN ngày 29 tháng 11 năm 2002
của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 59/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ về việc bãi bỏ
một số giấy phép và thay thế một số giấy phép bằng phương thức quản lý khác.
2.
Các Hợp đồng đã được đăng ký, phê duyệt trước ngày Nghị định số 11/2005/NĐ-CP
có hiệu lực, thì vẫn có giá trị thi hành đến hết thời hạn Hợp đồng đã được đăng
ký, phê duyệt.
Nếu
các Bên tham gia Hợp đồng có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Hợp đồng đã
được đăng ký, phê duyệt (trước ngày Nghị định số 11/2005/NĐ-CP có hiệu lực) thì
phải nộp bản Hợp đồng điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi tại Cơ quan đã cấp Văn bản
xác nhận đăng ký, phê duyệt trước đó để xem xét, quyết định. Nội dung của Hợp
đồng điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi tuân theo các quy định của Nghị định số
11/2005/NĐ-CP.
3.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ
chức kịp thời phản ánh để Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, xử lý.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc Hội,
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc Hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng,
- Toàn án nhân dân tối cao,
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao,
- Cơ quan TW của các đoàn thể,
- Học viện Hành chính Quốc gia,
- Công báo,
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
- Ban điều hành 112
- Sở KH & CN, KH&ĐT,
- Lưu: VT Bộ, Vụ ĐTG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng
|