BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 3 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28/1999/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 03 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VỐN NSNN CHO DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG
THEO QUYẾT ĐỊNH 661/QĐ-TTG NGÀY 29/07/1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số
661/QĐ-TTg ngày 29/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính
sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 28/1999/TT- LT ngày 03/02/1999 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 661/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, cấp phát vốn ngân sách Nhà nước cho Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng như sau:
Phần 1-
QUY ĐỊNH CHUNG
1- Ngân sách Nhà nước (ngân sách
Trung ương) chỉ cấp phát cho các dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thuộc đối tượng
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày
29/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
2- Vốn ngân sách Nhà nước cấp
phát cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng bao gồm vốn cấp phát đầu tư, vốn cấp
phát sự nghiệp và vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất được cân đối trong kế hoạch
chi ngân sách nhà nước hàng năm do Quốc hội phê duyệt.
3- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch Nhà
nước bố trí cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Bộ Tài chính thực hiện cấp
phát cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua hệ thống Kho bạc
Nhà nước. Kho bạc Nhà nước trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ
chứng từ có liên quan và tiến hành cấp phát vốn cho các chủ dự án theo đúng chế
độ quy định.
4- Cơ quan chủ quản dự án (các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ đối với dự án Trung ương quản
lý; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với dự án địa phương quản
lý) có trách nhiệm phân bổ chỉ tiêu kế hoạch cho từng dự án trong phạm vi kế hoạch
Nhà nước thông báo; hướng dẫn, chỉ đạo các chủ dự án triển khai theo kế hoạch
được duyệt. Việc phân bổ chỉ tiêu vốn phải đảm bảo tỷ trọng cơ cấu vốn lâm
sinh, cơ sở hạ tầng và vốn sự nghiệp quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5- Các chủ dự án mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước để nhận vốn cấp phát thanh toán và có trách nhiệm quản lý, sử
dụng vốn đúng đối tượng, đúng mục đích, có hiệu quả; chấp hành chế độ tài chính
hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước
có quyền từ chối cấp phát cho các dự án không đủ điều kiện và thu hồi vốn sử dụng
sai mục đích, sai đối tượng của chủ dự án.
Phần 2-
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I- PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG ĐƯỢC CẤP PHÁT VỐN NSNN
1- Vốn đầu tư dự án rừng phòng hộ
và đặc dụng
- Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ ở những vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư bình quân không
quá 50.000 đồng/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm;
- Khoán khoanh nuôi tái sinh kết
hợp trồng bổ sung cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản đối với rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ ở những vùng xung yếu và rất xung yếu với mức đầu tư không quá
50.000đ/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm;
- Khoán khoanh nuôi tái sinh kết
hợp trồng bổ sung cây lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những
vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư không quá 1 triệu đồng/ha, thời hạn
khoán 6 năm theo tỷ lệ vốn được phân bổ hàng năm và quy trình khoanh nuôi tái
sinh rừng kết hợp trồng bổ sung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Trồng mới rừng phòng hộ ở vùng
rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư trực tiếp đến người trồng rừng bình
quân 2,5 triệu đồng/ha, bao gồm trồng mới và chăm sóc theo quy trình kỹ thuật của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Xây dựng một số công trình cơ
sở hạ tầng thiết yếu phục vụ trực tiếp cho công tác lâm sinh bao gồm: trạm bảo
vệ rừng, công trình phòng chống cháy, phòng trừ sâu bệnh, vườn ươm,... với mức
đầu tư cho toàn bộ chương trình tối đa không quá 5% tổng vốn ngân sách nhà nước
bố trí cho Dự án hàng năm.
2- Kinh phí quản lý dự án
2.1- Các công việc được cấp phát
kinh phí quản lý dự án::
- Khảo sát, xây dựng, thẩm định
và xét duyệt dự án
- Nghiên cứu khoa học, khuyến
nông, khuyến lâm, xây dựng mô hình chuyển giao công nghệ thuộc Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng
- Tập huấn, kiểm tra, tuyên truyền,
khen thưởng, hội nghị sơ tổng kết
- Bổ sung một số trang thiết bị
cần thiết, văn phòng phẩm cho hoạt động chỉ đạo quản lý chung
- Chi cho công tác quản lý, điều
hành của Ban điều hành dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Trung ương và các Ban quản
lý dự án.
- Chi lương cho các thành viên của
Ban quản lý dự án chưa được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chi phụ cấp, trợ
cấp, công tác phí,... theo chế độ hành chính sự nghiệp cho các thành viên của
Ban quản lý (kể cả các thành viên đã được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
- Chi hỗ trợ cho công tác quản
lý, cấp phát vốn của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2.2- Các cơ quan được bố trí vốn
kinh phí quản lý dự án bao gồm:
- Ban điều hành Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng Trung ương
- Cơ quan chủ quản của chủ dự án
- Hệ thống Kho bạc Nhà nước
- Các Bộ, cơ quan đoàn thể ở
Trung ương, địa phương có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng
- Ban quản lý dự án tỉnh và các
Ban quản lý dự án cơ sở (trừ Ban quản lý dự án trồng rừng sản xuất)
Tổng số vốn sự nghiệp quản lý dự
án trồng rừng phòng hộ, đặc dụng được trích 8% trong tổng mức đầu tư ngân sách
nhà nước dành cho dự án; trong đó các ngành ở Trung ương là 0,7%, tỉnh, huyện,
xã là 1,3%, chủ dự án cơ sở là 6%.
3- Vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất
Các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhận tự bỏ vốn trồng rừng sản xuất mà diện tích rừng là các loài cây gỗ đặc biệt
quý hiếm có chu kỳ trên 30 năm, ưu tiên các loài cây có thể trồng được thuộc nhóm
IA, IIA quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ); có dự án và quy trình kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì được nhà nước cấp vốn hỗ trợ để triển khai thực hiện; Mức vốn hỗ trợ
bình quân là 2 triệu đồng/ha.
II- TRÌNH TỰ,
NỘI DUNG LẬP KẾ HOẠCH VÀ CHUYỂN VỐN CẤP PHÁT
1- Lập kế hoạch năm
1.1- Cơ quan chủ quản của dự án
căn cứ khối lượng năm kế hoạch để lập kế hoạch (bao gồm: danh mục dự án, khối
lượng và tổng mức vốn cấp phát cho các dự án rừng phòng hộ, đặc dụng; danh mục
dự án, khối lượng và tổng mức vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất) gửi Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để cân đối tổng hợp
báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
1.2- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước do Chính phủ giao; tổng mức, cơ cấu vốn và danh mục dự án do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo, cơ quan chủ quản dự án phân bổ chỉ tiêu vốn đầu tư cho từng
dự án, đơn vị thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước TW) theo
mẫu số 01; đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để theo dõi, quản lý.
1.3- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, phân bổ vốn cho từng dự án của các Bộ (đối
với dự án Trung ương quản lý); Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước TW) thông báo cho
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố để làm căn cứ cấp phát vốn.
2- Chuyển vốn cấp phát
2.1- Căn cứ vào tổng mức vốn Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng được ghi trong năm kế hoạch; hàng quý, Tổng cục Đầu
tư phát triển lập thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước để chuyển
vốn cho Kho bạc Nhà nước TW bằng lệnh chi tiền.
2.2- Căn cứ vào kế hoạch năm được
duyệt, tình hình cấp phát vốn ở các địa phương, Kho bạc Nhà nước TW chuyển vốn
cho các Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý và cấp phát vốn cho
các dự án theo chế độ quy định.
III- CẤP PHÁT
THANH TOÁN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CƠ SỞ
1- Cấp phát vốn đầu tư dự án
1.1- Điều kiện cấp phát
Để được cấp phát vốn, các chủ dự
án phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản các văn bản sau:
- Quyết định phê duyệt dự án của
cấp có thẩm quyền
- Quyết định bổ nhiệm chủ dự án
của cơ quan chủ quản dự án
- Kế hoạch vốn năm do cơ quan chủ
quản dự án thông báo kể cả các chỉ tiêu về khối lượng trồng, chăm sóc, khoanh
nuôi tái sinh và bảo vệ rừng được giao.
- Thiết kế, dự toán, tổng dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Các hợp đồng kinh tế ký giữa
chủ dự án với các hộ (về vốn đầu tư lâm sinh) hoặc với các đơn vị nhận thầu (nếu
có) theo chế độ quy định.
- Các biên bản nghiệm thu khối
lượng hoàn thành giữa chủ dự án với các hộ nhận khoán và đơn vị nhận thầu, có
xác nhận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì; Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp vốn nên không tham gia Hội đồng
nghiệm thu cấp tỉnh.
- Các hồ sơ chứng từ khác có
liên quan (phiếu giá, chứng từ thanh toán,...).
1.2- Trình tự cấp phát vốn
1.2.1- Đối với vốn bảo vệ rừng:
- Hàng quý, căn cứ kế hoạch vốn
được thông báo, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng bảo vệ giữa
chủ dự án và các hộ dân, Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp tạm ứng cho chủ dự án.
Sau khi nhận tiền tại Kho bạc Nhà nước, chủ dự án có trách nhiệm tạm ứng đầy đủ,
kịp thời cho các đơn vị, cá nhân đã tham gia nhận khoán bảo vệ rừng.
- Cuối quý, chủ dự án phải tiến
hành nghiệm thu khối lượng rừng đã giao cho các hộ dân bảo vệ (có xác nhận của
Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì), kèm theo danh sách ký nhận tiền của các đơn vị, hộ gia đình nhận khoán bảo
vệ rừng gửi Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn. Kho bạc Nhà nước căn cứ biên bản nghiệm
thu, thực hiện kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ có liên quan và làm thủ tục
chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán.
- Ở những nơi có điều kiện cho
phép thì Kho bạc Nhà nước thực hiện việc cấp phát tiền trực tiếp đến các hộ gia
đình và đơn vị nhận khoán theo danh sách đề nghị của chủ dự án.
1.2.2- Đối với vốn trồng mới rừng
và khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung:
- Căn cứ kế hoạch năm, thiết kế,
dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng trồng mới, khoanh nuôi
tái sinh kết hợp trồng bổ sung giữa chủ dự án với các hộ dân và đơn vị nhận thầu,
Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp tạm ứng tối đa bằng 30% kế hoạch vốn năm của dự
án.
- Khi dự án triển khai đạt tiến
độ 50% kế hoạch năm, chủ dự án phải tiến hành nghiệm thu các khối lượng công việc
hoàn thành (có xác nhận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì). Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra hồ sơ chúng
từ của khối lượng hoàn thành, làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát
thanh toán và thanh toán bổ sung nếu khối lượng hoàn thành được chấp nhận thanh
toán lớn hơn số cấp tạm ứng. Sau đó, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục ứng tiếp cho
chủ dự án tối đa 40% kế hoạch vốn còn lại để chủ dự án tiếp tục triển khai thực
hiện.
- Cuối năm, khi dự án hoàn thành
các khối lượng được giao, chủ dự án tiến hành nghiệm thu các khối lượng công việc
đã hoàn thành (có xác nhận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì) gửi Kho bạc Nhà nước để Kho bạc Nhà nước làm
thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán và cấp phát bổ sung phần vốn
kế hoạch còn lại.
- Tổng số vốn cấp tạm ứng và cấp
phát thanh toán không được vượt quá chỉ tiêu kế hoạch được thông báo và nguồn vốn
do Kho bạc Nhà nước cấp trên chuyển về.
1.2.3- Đối với vốn đầu tư cơ sở
hạ tầng
- Đối với công trình có vốn đầu
tư dưới 150 triệu đồng:
+ Chủ dự án được phép sử dụng
thiết kế mẫu, thiết kế định hình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban
hành hoặc lập thiết kế, dự toán công trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Căn cứ kế hoạch năm, dự toán,
thiết kế được duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ dự án với đơn vị nhận thầu và
các hộ dân (nếu có), KBNN tạm ứng tối đa 30% kế hoạch vốn năm cho chủ dự án triển
khai thực hiện. Khi có khối lượng xây dựng hoàn thành, chủ dự án phải thanh
toán với KBNN số tiền đã tạm ứng. Việc cấp phát vốn các lần tiếp theo được thực
hiện theo tiến độ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Công trình có vốn đầu tư từ
150 triệu đồng trở lên được quản lý cấp phát theo điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành.
2- Cấp phát kinh phí quản lý dự
án
2.1- Điều kiện cấp phát
- Có kế hoạch vốn năm do cơ quan
chủ quản của dự án thông báo.
- Có dự toán chi tiết các khoản
chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức
chi tiêu hiện hành
- Có đầy đủ các chứng từ chi
tiêu hợp lệ có liên quan
2.2- Trình tự cấp phát
- Kinh phí sự nghiệp của Ban quản
lý dự án tỉnh và các đơn vị có liên quan ở Trung ương, địa phương thực hiện cấp
tạm ứng hàng tháng. Hết tháng, đơn vị có trách nhiệm thanh toán với cơ quan Kho
bạc Nhà nước số tiền đã ứng trước theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và các chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước. Sau khi thanh toán, Kho bạc
Nhà nước ứng tiếp tiền chi phí cho tháng sau.
- Kinh phí sự nghiệp quản lý của
các Ban quản lý dự án cơ sở thực hiện cấp tạm ứng và thanh toán hàng tháng theo
tiến độ thực hiện vốn đầu tư; Kho bạc Nhà nước không cấp phát hết kinh phí sự
nghiệp quản lý cho các chủ dự án khi chưa hoàn thành kế hoạch khối lượng được
giao.
- Vốn sự nghiệp của hệ thống Kho
bạc Nhà nước, do Kho bạc Nhà nước TW thống nhất quản lý và phân bổ cho các Kho
bạc Nhà nước tỉnh, thành phố sử dụng theo chế độ quản lý tài chính quy định tại
điểm 2, Mục II, Thông tư số 123/1998/TT-BTC ngày 04/09/1998 của Bộ Tài chính.
3- Cấp phát vốn hỗ trợ trồng rừng
sản xuất
3.1- Điều kiện cấp phát
- Để được cấp phát vốn hỗ trợ trồng
rừng sản xuất, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải tiến hành xây dựng dự
án trồng rừng, thuyết minh rõ khối lượng, chủng loại, mật độ rừng trồng và mức
vốn đề nghị hỗ trợ trình UBND các tỉnh, thành phố, Bộ, ngành chủ quản phê duyệt
theo đúng trình tự lập, thẩm định và phê duyệt các Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Các dự án được hỗ trợ vốn trồng
rừng sản xuất phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch các văn
bản sau:
+ Quyết định phê duyệt dự án trồng
rừng sản xuất của cấp có thẩm quyền.
+ Quyết định bổ nhiệm chủ dự án
của cơ quan chủ quản dự án.
+ Quyết định được hỗ trợ vốn trồng
rừng sản xuất của cấp có thẩm quyền.
+ Kế hoạch vốn hỗ trợ trồng rừng
năm được cơ quan chủ quản dự án thông báo.
+ Thiết kế, dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng
rừng hoàn thành có xác nhận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì.
3.2- Trình tự cấp phát vốn
- Khi dự án hoàn thành khối lượng
trồng, chăm sóc rừng năm thứ nhất và khi hoàn thành công tác chăm sóc rừng các
năm tiếp theo, chủ dự án phải tiến hành nghiệm thu khối lượng rừng hoàn thành
(có xác nhận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì) gửi KBNN để làm căn cứ cấp phát vốn. Kho bạc Nhà nước căn cứ
chế độ quy định tiến hành kiểm tra hồ sơ, chứng từ của khối lượng công việc
hoàn thành và thực hiện việc cấp phát vốn hỗ trợ cho các dự án. Mức vốn hỗ trợ
bình quân là 2 triệu đồng/ha và được phân bổ cụ thể như sau:
+ Trồng và chăm sóc rừng năm thứ
nhất, hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/ha.
+ Chăm sóc rừng các năm tiếp
theo, hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/ha; thời gian chăm sóc và mức vốn hỗ trợ từng
năm được thực hiện theo quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và kế hoạch Nhà nước bố trí hàng năm. Đối tượng được cấp phát vốn hỗ
trợ chăm sóc các năm sau phải là diện tích rừng đã được cấp phát vốn hỗ trợ trồng,
chăm sóc rừng năm thứ nhất và đảm bảo đầy đủ các quy định về chủng loại, mật độ
cây trồng được cơ quan chủ quản của dự án phê duyệt.
IV- HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN, KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN
1- Hạch toán kế toán
- Các chủ dự án, các cơ quan,
đơn vị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
thực hiện việc hạch toán kế toán, thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước;
đảm bảo việc quản lý theo từng nguồn vốn của chương trình (cấp phát lâm sinh,
cơ sở hạ tầng, sự nghiệp quản lý, hỗ trợ trồng rừng sản xuất) và theo mục lục
ngân sách nhà nước.
- Các Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc hạch toán kế toán theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc
Nhà nước TW.
2- Kiểm tra
- Cơ quan chủ quản của dự án, cơ
quan quản lý chức năng ở Trung ương, địa phương, Kho bạc Nhà nước tiến hành kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch, chế độ quản lý tài chính và thực tế triển
khai dự án của chủ dự án, phản ánh kịp thời những tồn tại vướng mắc trong quản
lý với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ban điều hành, Ban chỉ đạo Nhà nước Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng TW để
có biện pháp giải quyết.
- Các khoản vốn cấp phát cho các
chủ dự án, nếu sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ, phát hiện qua thanh
tra, kiểm tra được thu hồi và nộp vào ngân sách Trung ương.
3- Báo cáo
- Hàng tháng, các chủ dự án, đơn
vị có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tình hình sử dụng vốn cho cơ quan chủ quản
dự án đồng gửi cho Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn (mẫu số 02) vào ngày 5 của
tháng sau.
- Các đơn vị Kho bạc Nhà nước
nơi cấp vốn có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Kho bạc Nhà nước cấp trên (Kho bạc
Nhà nước quận, huyện báo cáo Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố vào ngày 10 tháng
sau; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Kho bạc Nhà nước TW vào
ngày 15 tháng sau).
- Hàng quý, trên cơ sở báo cáo của
các Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, Kho bạc Nhà nước TW tổng hợp tình hình thực
hiện kế hoạch cấp phát vốn trên phạm vi cả nước báo cáo Bộ Tài chính, Ban điều
hành, Ban chỉ đạo Nhà nước dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Trung ương vào ngày
20 tháng sau quý.
4- Quyết toán vốn năm và quyết
toán khi kết thúc dự án
4.1- Quyết toán vốn hàng năm
- Vốn bố trí cho cho các Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng năm nào được cấp phát cho các khối lượng công việc
hoàn thành đến thời điểm ngày 31/12 của năm đó (tính theo biên bản nghiệm thu
khối lượng hoàn thành); Kho bạc Nhà nước nhận hồ sơ thanh toán đến hết ngày
15/01 và kết thúc việc cấp phát vốn cho các dự án vào ngày 31/01 năm kế tiếp.
- Việc quyết toán vốn hàng năm
được thực hiện như sau:
+ Các chủ dự án, đơn vị có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn cấp phát gửi Kho bạc Nhà nước nơi
cấp vốn đồng báo cáo cơ quan chủ quản dự án. Các khoản tạm ứng phải làm thủ tục
chuyển sang cấp phát thanh toán trước thời điểm cấp phát vốn cuối cùng của KBNN
(ngày 31/01 năm sau); trường hợp đặc biệt, chưa đủ điều kiện thanh toán thì được
trừ vào chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn năm sau và quyết toán vào năm sau. Thời
gian gửi báo cáo quyết toán của các chủ dự án chậm nhất là ngày 28/02 năm sau.
+ Các Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm tổng hợp quyết toán vốn cấp phát các Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với
Kho bạc Nhà nước cấp trên; Kho bạc Nhà nước quận, huyện gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố chậm nhất là ngày 15/03 năm sau; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố gửi
về Kho bạc Nhà nước TW đồng gửi cơ quan chủ quản dự án chậm nhất là ngày 31/03
năm sau (đối với dự án thuộc địa phương quản lý, KBNN tỉnh, thành phố đồng báo
cáo UBND tỉnh, thành phố).
+ Kho bạc Nhà nước TW có trách
nhiệm tổng hợp quyết toán vốn cấp phát các dự án thuộc Dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng và vốn sự nghiệp của toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài
chính xét duyệt chậm nhất là ngày 30/04 năm sau.
- Nguồn vốn còn lại sau khi quyết
toán, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố chuyển về Kho bạc Nhà nước TW để quyết
toán với ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương).
4.2- Việc quyết toán các công
trình hoàn thành và quyết toán khi kết thúc dự án được quy định như sau:
- Đối với dự án Trung ương quản
lý: các chủ dự án lập báo cáo quyết toán (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi
cấp vốn) gửi cơ quan cấp trên của chủ dự án. Cơ quan cấp trên của chủ dự án có
trách nhiệm xem xét, phê duyệt quyết toán của chủ dự án, tổng hợp báo cáo Bộ
Tài chính (Kho bạc Nhà nước TW), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ban điều
hành Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng TW).
- Đối với dự án địa phương quản
lý: chủ dự án lập báo cáo quyết toán (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi cấp
vốn) gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành
phố. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Kho bạc Nhà nước và
các thành viên trong Ban điều hành dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của tỉnh,
thành phố xem xét quyết toán của các chủ dự án và trình chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước TW), Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Ban điều hành Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng TW).
V- TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
1- Chủ dự án có trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện dự án
theo đúng nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiến độ, chất lượng quy định.
- Cung cấp các hồ sơ, tài liệu
và chứng từ thanh toán có liên quan cho Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ cấp phát
vốn; chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của tài liệu cung cấp.
- Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Báo cáo và quyết toán vốn theo
chế độ quy định.
2- Cơ quan chủ quản dự án có
trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm toàn diện về
kết quả thực hiện các dự án thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các chủ dự án thực hiện kế hoạch được giao, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư
đúng mục đích, đúng chế độ quy định.
- Phân khai kế hoạch vốn cho các
dự án theo tổng mức, cơ cấu vốn và danh mục dự án đã được Nhà nước bố trí.
- Phê duyệt dự toán chi, báo cáo
quyết toán hàng năm và quyết toán kết thúc chương trình cho các dự án.
3- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
- Tham mưu giúp UBND các tỉnh,
thành phố trong việc chỉ đạo, điều hành các chủ dự án thực hiện kế hoạch được
giao.
- Chủ trì phối hợp với các thành
viên trong Ban điều hành dự án địa phương nghiệm thu khối lượng rừng trồng, các
khối lượng công việc hoàn thành của các chủ dự án (bao gồm cả các dự án do
Trung ương quản lý nằm trên địa bàn) làm cơ sở cho việc cấp phát của Kho bạc
Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu xác nhận.
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
và các thành viên trong Ban điều hành dự án thẩm tra báo cáo quyết toán hàng
năm và quyết toán kết thúc chương trình của các chủ dự án trình UBND các tỉnh,
thành phố phê duyệt.
4- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
- Căn cứ nguồn vốn được bố trí
và chế độ quy định, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ của các
khối lượng công việc hoàn thành và tiến hành cấp phát vốn kịp thời cho các chủ
dự án.
- Được quyền yêu cầu chủ dự án
cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý, cấp phát vốn.
- Kho bạc Nhà nước có quyền từ
chối cấp phát cho các dự án không đủ điều kiện, thu hồi vốn sử dụng sai mục
đích, sai đối tượng của chủ dự án; đồng thời chịu trách nhiệm về việc từ chối cấp
phát và các trường hợp cấp phát thanh toán không đúng chế độ quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan trong Ban điều hành
dự án trồng mới 5 triệu ha rừng địa phương kiểm tra số liệu quyết toán của các
dự án trình UBND các tỉnh, thành phố phê duyệt.
- Thực hiện việc báo cáo và quyết
toán vốn theo chế độ quy định.
Phần 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chủ dự án, các Cục, Vụ thuộc Bộ
Tài chính, các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện
Thông tư này.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|