Thông tư 28/1999/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn ngân sách Nhà nước cho dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo Quyết định 661/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 28/1999/TT-BTC
Ngày ban hành 13/03/1999
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28/1999/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 03 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VỐN NSNN CHO DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG THEO QUYẾT ĐỊNH 661/QĐ-TTG NGÀY 29/07/1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 28/1999/TT- LT ngày 03/02/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 661/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, cấp phát vốn ngân sách Nhà nước cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng như sau:

Phần 1-

 QUY ĐỊNH CHUNG

1- Ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương) chỉ cấp phát cho các dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

2- Vốn ngân sách Nhà nước cấp phát cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng bao gồm vốn cấp phát đầu tư, vốn cấp phát sự nghiệp và vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất được cân đối trong kế hoạch chi ngân sách nhà nước hàng năm do Quốc hội phê duyệt.

3- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước bố trí cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Bộ Tài chính thực hiện cấp phát cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ có liên quan và tiến hành cấp phát vốn cho các chủ dự án theo đúng chế độ quy định.

4- Cơ quan chủ quản dự án (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ đối với dự án Trung ương quản lý; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với dự án địa phương quản lý) có trách nhiệm phân bổ chỉ tiêu kế hoạch cho từng dự án trong phạm vi kế hoạch Nhà nước thông báo; hướng dẫn, chỉ đạo các chủ dự án triển khai theo kế hoạch được duyệt. Việc phân bổ chỉ tiêu vốn phải đảm bảo tỷ trọng cơ cấu vốn lâm sinh, cơ sở hạ tầng và vốn sự nghiệp quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5- Các chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để nhận vốn cấp phát thanh toán và có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng đối tượng, đúng mục đích, có hiệu quả; chấp hành chế độ tài chính hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối cấp phát cho các dự án không đủ điều kiện và thu hồi vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng của chủ dự án.

Phần 2-

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP PHÁT VỐN NSNN

1- Vốn đầu tư dự án rừng phòng hộ và đặc dụng

- Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư bình quân không quá 50.000 đồng/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm;

- Khoán khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng xung yếu và rất xung yếu với mức đầu tư không quá 50.000đ/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm;

- Khoán khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư không quá 1 triệu đồng/ha, thời hạn khoán 6 năm theo tỷ lệ vốn được phân bổ hàng năm và quy trình khoanh nuôi tái sinh rừng kết hợp trồng bổ sung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Trồng mới rừng phòng hộ ở vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư trực tiếp đến người trồng rừng bình quân 2,5 triệu đồng/ha, bao gồm trồng mới và chăm sóc theo quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ trực tiếp cho công tác lâm sinh bao gồm: trạm bảo vệ rừng, công trình phòng chống cháy, phòng trừ sâu bệnh, vườn ươm,... với mức đầu tư cho toàn bộ chương trình tối đa không quá 5% tổng vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Dự án hàng năm.

2- Kinh phí quản lý dự án

2.1- Các công việc được cấp phát kinh phí quản lý dự án::

- Khảo sát, xây dựng, thẩm định và xét duyệt dự án

- Nghiên cứu khoa học, khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng mô hình chuyển giao công nghệ thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng

- Tập huấn, kiểm tra, tuyên truyền, khen thưởng, hội nghị sơ tổng kết

- Bổ sung một số trang thiết bị cần thiết, văn phòng phẩm cho hoạt động chỉ đạo quản lý chung

- Chi cho công tác quản lý, điều hành của Ban điều hành dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Trung ương và các Ban quản lý dự án.

- Chi lương cho các thành viên của Ban quản lý dự án chưa được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chi phụ cấp, trợ cấp, công tác phí,... theo chế độ hành chính sự nghiệp cho các thành viên của Ban quản lý (kể cả các thành viên đã được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

- Chi hỗ trợ cho công tác quản lý, cấp phát vốn của hệ thống Kho bạc Nhà nước.

[...]