Thông tư 26/2019/TT-BQP quy định về chế độ công khai tài sản công tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng

Số hiệu 26/2019/TT-BQP
Ngày ban hành 31/03/2019
Ngày có hiệu lực 15/05/2019
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Ngô Xuân Lịch
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2019/TT-BQP

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2019

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG KHAI TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chế độ công khai tài sản công tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chế độ công khai tài sản công tại các cơ quan và đơn vị dự toán, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là đơn vị) và tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Tài sản công quy định tại Thông tư này, gồm:

a) Tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 64 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017 (sau đây gọi tắt là Luật Quản lý, sử dụng tài sản công);

b) Tài sản công khác không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 88 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân thuộc hệ thống tổ chức, biên chế của Bộ Quốc phòng, gồm:

1. Đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên có tổ chức cơ quan tài chính được giao quản lý, sử dụng tài sản công và giao dự toán ngân sách hàng năm để mua sắm tài sản công (nếu có).

2. Đơn vị cấp tiểu đoàn (hoặc đại đội) và tương đương không tổ chức cơ quan tài chính trực thuộc đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này, được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý tài sản công không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

4. Cơ quan chức năng, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác liên quan.

Điều 3. Mục đích công khai tài sản công

1. Thực hiện công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng nhằm quản lý tài sản công đúng theo quy định của pháp luật; sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm, hiệu quả; góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, chống lãng phí và thất thoát tài sản công.

2. Phát huy dân chủ, quyền làm chủ của đơn vị, doanh nghiệp; quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng trong đơn vị, doanh nghiệp đối với tài sản công do Nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng trên cơ sở đảm bảo tính công khai, minh bạch về tài sản công và đúng quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc công khai tài sản công

1. Việc công khai tài sản công tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đặt dưới sự lãnh đạo của Quân ủy Trung ương, sự quản lý thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; tại các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy đảng, sự quản lý của người chỉ huy cùng cấp.

2. Việc công khai tài sản công phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật công khai tài sản công; phù hợp với tính chất của từng loại tài sản công và đối tượng được công khai. Quá trình công khai tài sản công đảm bảo an toàn tuyệt đối và cá nhân tham gia công khai tài sản công có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin được công khai theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Nội dung công khai tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải phù hợp với pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; pháp luật khác liên quan.

Điều 5. Thẩm quyền công khai tài sản công

[...]