BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2012/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng
11 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM CHỨC NĂNG, THỰC PHẨM TĂNG CƯỜNG VI CHẤT DINH DƯỠNG,
PHỤ GIA THỰC PHẨM, CHẤT HỖ TRỢ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM; NƯỚC KHOÁNG THIÊN NHIÊN, NƯỚC
UỐNG ĐÓNG CHAI; DỤNG CỤ, VẬT LIỆU BAO GÓI, CHỨA ĐỰNG THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN
LÝ CỦA BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng
08 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh
thực phẩm;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hồ sơ, thủ tục, thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận) đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bao gồm thực
phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước khoáng thiên nhiên đóng chai, nước uống đóng
chai và bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là cơ sở).
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ được hiểu
như sau:
1. Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ là cơ sở
trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác các nguyên liệu thực phẩm ở
quy mô hộ gia đình, hộ cá thể.
2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là
cơ sở kinh doanh thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy
đăng ký kinh doanh thực phẩm.
3. Cơ sở bán hàng rong là cơ sở kinh
doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín cơ động trên đường phố (không có địa điểm
cố định).
Chương II
HỒ
SƠ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC
PHẨM
Điều 3. Hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận được đóng thành
01 quyển, gồm các giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm (theo Mẫu 1 được ban hành
kèm theo Thông tư này).
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng
ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm (bản sao có xác nhận của cơ sở).
3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm (có xác nhận của cơ sở), bao gồm:
a) Bản vẽ sơ đồ thiết kế mặt bằng của cơ sở và
khu vực xung quanh;
b) Sơ đồ quy trình sản xuất thực phẩm hoặc quy
trình bảo quản, phân phối sản phẩm và bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ của cơ sở.
4. Giấy xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn
thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm:
a) Đối với cơ sở dưới 30 người: Nộp bản sao giấy
xác nhận (có xác nhận của cơ sở);
b) Đối với cơ sở từ 30 người trở lên: Nộp danh
sách đã được tập huấn (có xác nhận của cơ sở).
5. Giấy xác nhận đủ sức khoẻ chủ cơ sở và của
người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; phiếu báo kết quả cấy
phân âm tính mầm bệnh gây bệnh đường ruột (tả, lỵ trực khuẩn và thương
hàn) của người trực tiếp sản xuất thực phẩm đối với những vùng có dịch bệnh
tiêu chảy đang lưu hành theo công bố của Bộ Y tế:
a) Đối với cơ sở dưới 30 người: Nộp bản sao giấy
xác nhận (Có xác nhận của cơ sở);
b) Đối với cơ sở từ 30 người trở lên: Nộp
danh sách kết quả khám sức khoẻ, xét nghiệm phân của chủ cơ sở và của người
tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm (Có xác nhận của cơ sở).
Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận
1. Cục An toàn thực phẩm cấp Giấy chứng nhận
cho:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng,
thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm trừ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm khác khi có nhu cầu đặc biệt (yêu cầu của nước nhập khẩu sản phẩm
của cơ sở).
2. Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp Giấy chứng nhận cho:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khoáng thiên
nhiên, nước uống đóng chai, bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn;
b) Cơ sở nhỏ lẻ sản xuất thực phẩm chức năng,
thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm.
c) Cơ sở nhỏ lẻ kinh doanh thực phẩm chức năng,
thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm có yêu cầu bảo quản sản phẩm đặc biệt.
Điều 5. Thủ tục cấp
Giấy chứng nhận
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm xét
hồ sơ, thẩm định cơ sở và cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở có đủ điều kiện an toàn
thực phẩm. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận như sau:
1. Thẩm xét hồ sơ:
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thẩm xét tính hợp lệ của hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho cơ sở nếu hồ sơ không hợp lệ;
b) Nếu quá 60 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo hồ sơ không hợp lệ nếu cơ sở không có phản hồi hay bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận sẽ huỷ hồ sơ.
2. Thẩm định cơ sở:
a) Sau khi có kết quả thẩm xét hồ sơ hợp lệ, cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định cơ sở trong vòng 10 ngày làm việc. Trường
hợp uỷ quyền thẩm định cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải có văn bản
ủy quyền;
b) Đoàn thẩm định cơ sở:
- Đoàn thẩm định cơ sở do cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra quyết định
thành lập;
- Đoàn thẩm định điều kiện cơ sở gồm từ 5 đến 9
người (đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ từ 3 đến 5 người) trong
đó phải có ít nhất 2/3 số thành viên là cán bộ làm công tác chuyên môn về an
toàn thực phẩm (có thể mời chuyên gia phù hợp chuyên môn tham gia đoàn thẩm định
cơ sở).
- Trưởng đoàn thẩm định chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định cơ sở;
c) Nội dung thẩm định cơ sở:
Đối chiếu thông tin và thẩm định tính pháp lý của
hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở theo quy định; thẩm định
điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định và ghi vào mẫu biên bản ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo
mùa vụ phải ghi rõ thời gian hoạt động trong Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp cơ sở chưa đủ điều kiện an
toàn thực phẩm và phải chờ hoàn thiện phải ghi rõ nội dung và thời gian
hoàn thiện nhưng không quá 60 ngày. Đoàn thẩm định tổ chức thẩm định lại khi cơ
sở có văn bản xác nhận đã hoàn thiện đầy đủ các yêu cầu về điều kiện an
toàn thực phẩm của đoàn thẩm định lần trước;
c) Trường hợp cơ sở không đạt yêu cầu về
điều kiện an toàn thực phẩm, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản
cho cơ quan quản lý địa phương để giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động
cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận. Cơ sở phải nộp lại hồ sơ để được xem xét
cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 6. Cấp đổi Giấy chứng
nhận
1. Cấp đổi Giấy chứng nhận trong các trường hợp
sau:
a) Giấy chứng nhận chỉ được đổi khi còn thời hạn;
b) Khi thay đổi tên của doanh nghiệp hoặc/và đổi
chủ cơ sở, thay đổi địa chỉ nhưng không thay đổi vị trí và toàn bộ quy trình sản
xuất, kinh doanh thực phẩm;
2. Hồ sơ xin đổi (01 bộ) gồm những giấy tờ có
xác nhận của cơ sở như sau:
a) Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận: (Theo Mẫu 4 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Biên bản thẩm định gần nhất (Bản sao có có
xác nhận của cơ sở);
c) Giấy chứng nhận (Bản gốc);
d) Văn bản hợp pháp thể hiện sự thay đổi trên
(Bản sao công chứng);
đ) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ, tập huấn kiến
thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở mới đối với trường hợp
thay đổi tên chủ cơ sở (Bản sao có xác nhận của cơ sở).
3. Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận cho cơ sở; trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản cho cơ sở lý do không cấp đổi Giấy chứng nhận.
Điều 7. Thu hồi Giấy chứng
nhận
1. Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi trong những
trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không
hoạt động ngành nghề kinh doanh thực phẩm đã đăng ký;
b) Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chuyển đổi ngành nghề kinh doanh tại cơ sở cũ;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
2. Thẩm quyền thu hồi:
a) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có quyền thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên có quyền thu
hồi Giấy chứng nhận do cơ quan cấp dưới cấp.
Điều 8. Kiểm tra sau cấp
Giấy chứng nhận
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cơ quan chức năng có
thẩm quyền thực hiện kiểm tra sau cấp Giấy chứng nhận:
1. Không quá hai lần/ năm đối với cơ sở đã được
cấp Giấy chứng nhận và có chứng nhận GMP, HACCP, ISO 22000 và tương đương của
cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Không quá ba lần/ năm đối với cơ sở đã được
cấp Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp.
Chương III
QUY
ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM THUỘC ĐỐI
TƯỢNG KHÔNG PHẢI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 9. Các cơ sở thuộc
đối tượng không phải cấp Giấy chứng nhận
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến, nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai và bao bì, dụng cụ tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế bao gồm:
1. Cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng ban đầu
nhỏ lẻ.
2. Cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ không có yêu cầu
bảo quản sản phẩm đặc biệt.
3. Cơ sở bán hàng rong.
4. Cơ sở kinh doanh bao gói sẵn không yêu cầu
điều kiện bảo quản đặc biệt.
5. Cơ sở kinh doanh bao bì, dụng cụ tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm.
Điều 10. Kiểm tra đối
với cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận
1. Cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng
nhận phải tự xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát nội bộ về điều
kiện an toàn thực phẩm của cơ sở ít nhất 1 lần/năm.
2. Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm
tra các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn.
3. Tần xuất kiểm tra không quá bốn lần/năm đối
với các cơ sở không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2013.
2. Bãi bỏ Quyết định số 11/2006/QĐ-BYT ngày 09
tháng 03 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy chế cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm có nguy cơ cao” kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 12. Tổ chức thực
hiện
1. Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện Thông tư này trong phạm vi toàn quốc.
2. Sở Y tế, Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai
thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính Phủ (vụ KGVX, Phòng Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB QPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Y tế các tỉnh, Thành phố trực thuộc TƯ;
- Y tế các Bộ, ngành ;
- Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh Tra Bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, ATTP (03 b), PC (02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|