BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2010/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM LÀ CÁC CHẤT ÔXY HÓA, CÁC
HỢP CHẤT Ô XÍT HỮU CƠ VÀ CÁC CHẤT ĂN MÒN BẰNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Căn cứ Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy
định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm là các chất ôxy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ và các chất ăn
mòn bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam như
sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn thủ tục cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm loại 5 và loại 8 bằng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, gồm: các chất ô xy hoá, các hợp chất ô
xít hữu cơ (loại 5) và các chất ăn mòn (loại 8) quy định tại Phụ lục I kèm theo
Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định
danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ (sau đây viết tắt là Nghị định số 104/2009/NĐ-CP).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi tắt là
doanh nghiệp) liên quan đến việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp Điều ước
quốc tế liên quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với Thông tư này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
2. Việc vận chuyển
hàng nguy hiểm phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh của lực lượng vũ trang do
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Các trường hợp quy
định tại Điều 2 Nghị định 104/2009/NĐ-CP do Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc áp dụng những quy chế, biện pháp đặc biệt, cụ thể:
a) Hàng phục vụ cho
yêu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, địch họa;
b) Hàng quá cảnh của
các nước, tổ chức quốc tế mà Việt Nam không ký kết hoặc gia nhập Điều ước quốc
tế liên quan với các nước, tổ chức quốc tế đó.
Điều
3. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người gửi hàng
là doanh nghiệp có hàng nguy hiểm cần vận chuyển bằng phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ.
2. Người vận tải
là doanh nghiệp thực hiện việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ.
3. Bản sao hợp lệ
là bản sao có chứng thực của cơ quan công chứng hoặc bản sao có xác nhận của
doanh nghiệp.
4. Phiếu an toàn
hóa chất là tài liệu do nhà sản xuất hoặc nhập khẩu thiết lập, được in bằng
tiếng Việt có đầy đủ các thông tin sau:
a) Nhận dạng hóa
chất;
b) Nhận dạng đặc tính
nguy hiểm của hóa chất;
c) Thông tin về thành
phần các chất;
d) Đặc tính lý, hóa
của hóa chất;
đ) Mức độ ổn định và
khả năng hoạt động của hóa chất;
e) Thông tin về độc
tính;
g) Thông tin về sinh
thái;
h) Biện pháp sơ cứu
về y tế;
i) Biện pháp xử lý
khi có hoả hoạn;
k) Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó khi có sự cố;
l) Yêu cầu về cất
giữ;
m) Tác động lên người
và yêu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân;
n) Yêu cầu trong việc
thải bỏ;
o) Yêu cầu trong vận
chuyển;
p) Quy chuẩn kỹ thuật
và quy định pháp luật phải tuân thủ;
q) Các thông tin cần
thiết khác.
Trường hợp Phiếu an
toàn hoá chất có nhiều trang, các trang phải được đánh số liên tiếp từ trang
đầu đến trang cuối. Số đánh trên mỗi trang phải bao gồm số thứ tự của trang và số
chỉ thị tổng số trang của toàn bộ Phiếu an toàn hoá chất.
Chương
II
ĐIỀU
KIỆN ĐỂ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM BẰNG PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM
Điều
4. Đối với hàng nguy hiểm được gửi
Hàng nguy hiểm là hóa
chất loại 5 và loại 8 cần vận chuyển phải được đóng gói, ghi nhãn theo quy định
tại các Điều 7, 8, 9 và Điều 13 Nghị định số 104/2009/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
1. Việc đóng gói hàng
nguy hiểm, bao bì, thùng chứa hóa chất nguy hiểm phải phù hợp với quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành về bao gói hóa chất nguy hiểm dùng trong sản xuất công
nghiệp hoặc tiêu chuẩn quốc tế được Bộ Công Thương thừa nhận.
Trường hợp sử dụng
các dụng cụ chứa khác thì dụng cụ chứa hàng nguy hiểm phải có tiêu chuẩn áp
dụng và phải được thử nghiệm đạt yêu cầu kỹ thuật với tiêu chuẩn đó.
2. Bao bì, thùng chứa
hàng nguy hiểm phải có:
a) Nhãn hàng hoá theo
quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ
quy định về nhãn hàng hóa và các quy định hiện hành về ghi nhãn hàng hóa là hóa
chất nguy hiểm;
b) Dán biểu trưng
nguy hiểm của loại, nhóm hàng hoá theo quy định tại Mục 1 Phụ lục III của Nghị
định số 104/2009/NĐ-CP.
3. Có đầy đủ phiếu an
toàn hóa chất theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.
Điều
5. Đối với phương tiện vận chuyển
Điều kiện đối với
phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm:
1. Phương tiện vận
chuyển của chính doanh nghiệp có hàng nguy hiểm cần vận chuyển hoặc của người
vận tải được thuê vận chuyển phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông
vận tải kiểm định, cấp phép lưu hành và còn thời hạn sử dụng.
2. Phương tiện vận
chuyển phải đáp ứng các điều kiện kỹ thuật cho việc vận chuyển hàng nguy hiểm
do Bộ Công Thương quy định, cụ thể như sau:
a) Không dùng xe rơ
móc để chuyên chở hàng nguy hiểm;
b) Xe vận chuyển hàng
nguy hiểm phải có ca bin đủ chỗ cho 02 người ngồi gồm 01 lái xe và 01 người áp
tải;
c) Người vận tải phải
đảm bảo các yêu cầu về người điều khiển phương tiện, người áp tải, trang thiết
bị phụ trợ và các biện pháp kỹ thuật đối với vận chuyển hàng nguy hiểm quy định
tại tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002;
d) Có dụng cụ phương
tiện, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy phù hợp đối với hàng nguy hiểm được
vận chuyển do cơ quan Công an phòng chữa cháy quy định;
đ) Có phương tiện
che, phủ kín toàn bộ bộ phận chở hàng. Mép che phủ sau khi phủ kín các phía còn
thừa ra ít nhất 20cm và có đủ các bộ phận gá buộc để có thể định vị chắc chắn
khi vận chuyển;
e) Phương tiện che
phủ phải đảm bảo chống được thấm nước và chống cháy;
g) Điện áp trong hệ
thống của phương tiện vận chuyển không được vượt quá 24V.
h) Phương tiện vận
chuyển hàng nguy hiểm còn phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật khác như đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông vận tải quy định.
3. Phương tiện vận
chuyển phải dán biểu trưng nguy hiểm của loại hàng, nhóm hàng vận chuyển. Nếu
cùng một phương tiện vận chuyển nhiều loại hàng nguy hiểm khác nhau tại một
thời điểm thì trên phương tiện vận chuyển đó phải dán đủ các biểu trưng nguy
hiểm của các loại hàng đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên và phía sau phương
tiện. Bên dưới biểu trưng này phải dán báo hiệu nguy hiểm có hình dạng, kích
thước, màu sắc quy định tại Mục 2 Phụ lục III của Nghị định 104/2009/NĐ-CP, ở
giữa có ghi số UN (mã số Liên hợp quốc). Kích thước của báo hiệu và mã số Liên
hợp quốc (UN) quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này.
4. Doanh nghiệp có
phương tiện vận chuyển phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể về việc xử lý phương
tiện (xóa hoặc bóc các biểu trưng nguy hiểm dán trên phương tiện; tẩy rửa, khử
các hóa chất độc hại còn lại trên phương tiện,...) sau khi kết thúc đợt vận
chuyển nếu không tiếp tục vận chuyển loại hàng nguy hiểm đó.
Điều
6. Đối với người điều khiển phương tiện và người áp tải
1. Người điều khiển
phương tiện vận chuyển phải có giấy phép lái xe còn hiệu lực, phù hợp với hạng
xe ghi trong giấy phép lái xe, đồng thời phải có chứng chỉ chứng nhận đã được
huấn luyện an toàn hóa chất do Bộ Công Thương cấp.
Người điều khiển
phương tiện vận chuyển có trách nhiệm kiểm tra hàng nguy hiểm trước khi vận
chuyển, phải đảm bảo an toàn vận chuyển theo quy định; chấp hành đầy đủ thông
báo của người gửi hàng và những quy định ghi trong giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm; chỉ tiến hành vận chuyển khi có đủ giấy phép, biểu trưng và biển báo
nguy hiểm theo quy định.
2. Người áp tải phải
được huấn luyện và có chứng chỉ chứng nhận đã được huấn luyện an toàn hóa chất
mà mình áp tải do Bộ Công Thương cấp và chấp hành đầy đủ các quy định ghi trong
giấy phép vận chuyển.
Chương
IIII
THỦ
TỤC CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM BẰNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
Điều
7. Thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
Sở Khoa học và Công
nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền thẩm xét hồ sơ xin
cấp phép của doanh nghiệp và cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho doanh
nghiệp cần vận chuyển bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ kèm theo báo
hiệu nguy hiểm.
Điều
8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
Doanh nghiệp có hàng
nguy hiểm cần vận chuyển hoặc doanh nghiệp thực hiện vận chuyển hàng nguy hiểm
bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lập 01 bộ hồ sơ gửi về Sở Khoa học
và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp
Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục I Thông tư
này (tên hàng nguy hiểm phải được ghi theo đúng tên gọi, mã số Liên hợp quốc UN
theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định số 104/2009/NĐ-CP) kèm theo bản sao
hợp lệ giấy đăng ký kinh doanh.
2. Danh sách phương
tiện vận chuyển, người điều khiển phương tiện, người áp tải theo mẫu quy định
tại Phụ lục II của Thông tư này.
3. Danh mục lịch
trình vận chuyển, loại hàng nguy hiểm vận chuyển, tổng trọng lượng hàng nguy
hiểm cần vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
4. Bản cam kết của
doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
5. Lệnh điều động vận
chuyển (đối với giấy phép cho vận chuyển nhiều chuyến hàng, nhiều loại hàng
nguy hiểm) theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này.
6. Bản cam kết của
người vận tải (trong trường hợp doanh nghiệp thuê phương tiện vận chuyển của
doanh nghiệp khác).
7. Phiếu an toàn hóa
chất quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.
8. Các tài liệu liên
quan đến yêu cầu của người điều khiển phương tiện, người áp tải:
a) Bản sao hợp lệ thẻ
an toàn lao động của người điều khiển phương tiện, người áp tải được cấp theo
quy định hiện hành của Nhà nước kèm theo chứng chỉ chứng nhận đã được huấn
luyện an toàn hóa chất do Bộ Công Thương cấp;
b) Bản sao hợp lệ
giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện phù hợp với phương tiện vận
chuyển.
8. Bảo sao hợp lệ
giấy đăng ký phương tiện vận chuyển kèm theo giấy chứng nhận kiểm định phương
tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do Cục Đăng kiểm Việt Nam (Bộ Giao thông
Vận tải) cấp. Trường hợp doanh nghiệp có hàng nguy hiểm cần vận chuyển phải thuê
phương tiện vận chuyển, doanh nghiệp phải nộp kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng
thuê vận chuyển trong đó nêu chi tiết các thông tin về phương tiện vận chuyển
(loại phương tiện, biển kiểm soát, trọng tải).
9. Bảo sao hợp lệ
giấy chứng nhận kiểm định bao bì, thùng chứa hàng nguy hiểm cần vận chuyển còn
thời hạn hiệu lực (đối với các dụng cụ chứa chuyên dụng). Trường hợp sử dụng
các dụng cụ chứa khác, doanh nghiệp phải nộp kèm theo hồ sơ bản sao hợp lệ các
tài liệu sau:
a) Tiêu chuẩn áp dụng
đối với dụng cụ chứa hàng nguy hiểm do doanh nghiệp công bố ;
b) Phiếu kết quả thử
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng của dụng cụ chứa hàng nguy hiểm
do tổ chức thử nghiệm đã đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm theo quy định
tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động đánh giá sự
phù hợp cấp.
Điều
9. Trình tự cấp Giấy phép vận chuyển
1. Trong thời hạn bảy
ngày (07) làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Khoa học và
Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ tổ chức thẩm xét hồ sơ
và cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho doanh nghiệp theo mẫu quy định
tại Phụ lục VI của Thông tư này.
2. Trường hợp hồ sơ
chưa đáp ứng các yêu cầu quy định, trong thời hạn ba ngày (03) làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới doanh nghiệp để bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ.
Điều
10. Hiệu lực của Giấy phép vận chuyển
Giấy phép vận chuyển
được cấp theo hồ sơ đăng ký cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm của doanh
nghiệp. Thời hạn hiệu lực của giấy phép vận chuyển không quá 12 tháng, kể từ
ngày cấp.
Chương
IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Điều
11. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Người gửi hàng,
người vận tải, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy
định của Thông tư này trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm;
b) Kiểm tra, kiểm
soát hàng hoá, phương tiện vận chuyển, người điều khiển phương tiện, người áp
tải hàng hoá về việc tuân thủ các quy định tại các Điều 4, 5, 6 Thông tư này và
thể hiện đầy đủ trong bộ hồ sơ xin cấp phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng
tài liệu cụ thể;
c) Xây dựng lịch
trình vận chuyển hàng nguy hiểm rõ ràng, đầy đủ; yêu cầu người điều khiển
phương tiện tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về lịch trình vận chuyển, các yêu
cầu của người gửi hàng, chỉ dẫn của các đơn vị thi công cầu, đường trên tuyến
hành trình vận chuyển. Thực hiện đúng lịch trình vận chuyển, hàng nguy hiểm vận
chuyển, thời gian vận chuyển nêu trong giấy phép vận chuyển; thực hiện ghi nhật
ký quá trình vận chuyển theo lệnh điều động đối với từng chuyến hàng vận chuyển
và định kỳ 3 tháng, báo cáo tình hình vận chuyển hàng nguy hiểm về Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho
doanh nghiệp kèm theo lệnh điều động theo mẫu quy định tại Phụ lục V;
d) Thông báo bằng văn
bản thời gian cụ thể của lịch trình vận chuyển hàng nguy hiểm và bản sao giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cấp tới Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố nằm trong lịch
trình vận chuyển đã xây dựng để có kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ trong trường hợp có
sự cố;
đ) Tuân thủ các quy
định về an toàn trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá nguy hiểm;
e) Chịu trách nhiệm
về an toàn, vệ sinh, môi trường đối với hàng nguy hiểm trong quá trình vận
chuyển;
g) Thực hiện đầy đủ
những quy định liên quan khác trong Nghị định số 104/2009/NĐ-CP.
2. Trường hợp vi phạm
các quy định của Thông tư này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả
gây ra sẽ bị thu hồi giấy phép vận chuyển hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Tổ chức thẩm xét
hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho doanh nghiệp.
2. Phối hợp với ngành
chức năng (thanh tra giao thông vận tải, công thương, công an,...) thanh tra,
kiểm tra việc vận chuyển hàng nguy hiểm của doanh nghiệp đã được cấp giấy phép
vận chuyển.
3. Định kỳ 6 tháng,
báo cáo tình hình cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm về Bộ Khoa học và
Công nghệ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trên địa bàn quản lý.
Chương
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số
10/2008/TT-BKHCN ngày 08 tháng 8 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn thủ tục cấp giấy phép vận chuyển hoá chất nguy hiểm là các chất ôxy hóa,
các hợp chất ôxít hữu cơ và các chất ăn mòn bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ.
Điều
14. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp, giấy phép
vận chuyển hàng nguy hiểm cấp cho doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số
10/2008/TT-BKHCN ngày 08 tháng 8 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ vẫn còn
thời hạn khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp tiếp tục được phép
sử dụng giấy phép vận chuyển đó cho đến khi hết thời hạn hiệu lực.
Điều
15. Tổ chức thực hiện
1. Trong trường hợp
tiêu chuẩn quốc gia viện dẫn trong Thông tư này có sự sửa đổi, bổ sung hoặc
được thay thế thì sử dụng tiêu chuẩn đã sửa đổi, bổ sung hoặc công bố mới.
2. Trong quá trình
thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, TP;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, TĐC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|