Thông tư 24/2013/TT-BCA quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành

Số hiệu 24/2013/TT-BCA
Ngày ban hành 11/04/2013
Ngày có hiệu lực 26/05/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Trần Đại Quang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 24/2013/TT-BCA

Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN RÈN LUYỆN THỂ LỰC TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Thể dục, Thể thao Việt Nam đến năm 2020;

Để tăng cường thể lực cho cán bộ, chiến sĩ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chế độ rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân, bao gồm: Đối tượng rèn luyện thể lực; tiêu chuẩn rèn luyện thể lực; tổ chức luyện tập và kiểm tra rèn luyện thể lực; cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ công tác kiểm tra rèn luyện thể lực.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trong Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; học sinh, sinh viên các học viện, nhà trường; công nhân viên chức Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân) có độ tuổi từ 18 đến 50 đối với nam và 18 đến 45 đối với nữ (tính theo tháng sinh) có quyền và nghĩa vụ thực hiện rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn. Cán bộ, chiến sĩ ngoài độ tuổi quy định tự giác tập luyện để tăng cường sức khỏe, không thuộc diện kiểm tra thể lực quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Các trường hợp được miễn, hoãn kiểm tra

1. Miễn hoàn toàn đối với các trường hợp: Thương binh; có thông báo nghỉ chờ hưu.

2. Miễn kiểm tra 1 năm đối với các trường hợp sau:

a) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới mười tám tháng tuổi;

b) Đang trong thời kỳ chữa bệnh được bệnh viện cấp huyện, tỉnh hoặc các bệnh viện của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân chứng nhận không đủ sức khỏe tham gia các hoạt động thể dục thể thao;

c) Đạt huy chương tại các cuộc thi đấu thể thao do Bộ Công an hoặc Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch tổ chức.

3. Hoãn kiểm tra đối với các trường hợp ốm đau đột xuất; đi công tác, hoặc được lãnh đạo đơn vị cho nghỉ vào thời điểm kiểm tra nhưng phải tham gia kiểm tra vào đợt tiếp theo.

Điều 4. Áp dụng kết quả kiểm tra vào công tác thi đua

Kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua hàng năm. Các cá nhân và tập thể không đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong năm sẽ phải hạ một bậc thi đua.

Chương 2.

QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN RÈN LUYỆN THỂ LỰC

Điều 5. Phân chia giới tính và nhóm tuổi

Các đối tượng quy định tại Điều 2 được phân chia thành giới tính và các nhóm tuổi như sau:

1. Đối với nam gồm 6 nhóm tuổi:

2. Đối với nữ gồm 6 nhóm tuổi:

a) Nhóm 1: 18 đến 27 tuổi;

a) Nhóm 1: 18 đến 24 tuổi;

b) Nhóm 2: 28 đến 34 tuổi;

b) Nhóm 2: 25 đến 30 tuổi;

c) Nhóm 3: 35 đến 40 tuổi;

c) Nhóm 3: 31 đến 35 tuổi;

d) Nhóm 4: 41 đến 45 tuổi;

d) Nhóm 4: 36 đến 40 tuổi;

đ) Nhóm 5: 46 đến 50 tuổi;

đ) Nhóm 5: 41 đến 45 tuổi

Điều 6. Nội dung kiểm tra rèn luyện thể lực

1. Đối với nam gồm: Chạy 100 mét; chạy 1500 mét; tại chỗ bật xa; nằm sấp chống đẩy hoặc co tay xà đơn (được chọn 1 trong 2 nội dung để kiểm tra).

[...]