Thông tư 2345/1998/TT-BKHCNMT hướng dẫn xác định và công nhận doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành

Số hiệu 2345/1998/TT-BKHCNMT
Ngày ban hành 04/12/1998
Ngày có hiệu lực 19/12/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Người ký Chu Tuấn Nhạ
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2345/1998/TT-BKHCNMT

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 2345/1998/TT-BKHCNMT NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP KỸ THUẬT CAO HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
Nhằm khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư về công nghệ cao từ nước ngoài; Thông tư này hướng dẫn xác định và công nhận Doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao,

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm các doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng), sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam (sau đây gọi tắt là Nghị định 10/ 1998).

Những doanh nghiệp công nghiệp được công nhận là Doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao (sau đây gọi tắt là DNCNKTC) phải là những doanh nghiệp công nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, đã được cấp giấy phép sản xuất kinh doanh sản phẩm công nghệ cao (điện tử, vi điện tử, tin học, viễn thông, tự động hoá, cơ khí chính xác, sinh học, vật liệu mới, hạt nhân), có doanh thu từ việc sản xuất và bán các sản phẩm công nghệ cao (được định nghĩa tại Điểm g, Mục 3, Phần I của Thông tư này) chiếm ít nhất 70% tổng doanh thu của doanh nghiệp và đã hoạt động ít nhất được 1 năm.

Các doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng trong các Khu công nghiệp, khu chế suất, Khu công nghệ cao, căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này tự xem xét, ở bất kỳ thời điểm nào, sau ít nhất là 1 năm hoạt động, nếu thấy có đủ điều kiện và tiêu chuẩn có thể làm đơn đăng ký được công nhận là DNCNKTC.

2. Chế độ ưu đãi đối với doanh nghiệp được công nhận Doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao:

Doanh nghiệp được công nhận là DNCNKTC được hưởng đầy đủ các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật, như quy định tại các Điều khoản thuộc Chương VII Nghị định số 12/CP ngày 18/02/1997 (sau đây gọi tắt là Nghị định 12/CP), và Chương III Nghị định 10/1998, một số ưu đãi cụ thể như sau:

a. Miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất;

b. Được hưởng thuế suất ưu đãi theo Khoản 3 Điều 54 Nghi định 12/CP;

c. Miễn thuế lợi tức (kể từ 01/01/1999 là thuế thu nhập doanh nghiệp) trong 4 năm kể từ ngày hết hạn miễn thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định 12/CP hoặc được hưởng tổng thời hạn miễn thuế lợi tức là 8 năm nếu trước đó Doanh nghiệp chưa được hưởng đủ thời hạn miễn thuế 4 năm;

d. Giảm 50% thuế lợi tức trong 4 năm tiếp theo kể từ khi hết hạn miễn thuế lợi tức cho doanh nghiệp được công nhận là Doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao;

e. Thuế suất ưu đãi được hưởng trong suốt thời hạn của dự án;

f. Bất kể doanh nghiệp công nghiệp được công nhận là Doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao vào thời điểm nào, tổng thời gian Doanh nghiệp đó có thể được hưởng miễn thuế lợi tức tới 8 năm (theo Đ17.2.c, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp), trong đó kể cả thời hạn được hưởng miễn thuế theo khoản 3 Điều 56 của Nghị định 12/CP).

3. Giải thích các thuật ngữ

Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a. Dây chuyền công nghệ đạt trình độ tiên tiến là dây chuyền sản xuất chuyên môn hoá, được tổ chức theo phương pháp cơ giới hoá, trong đó ít nhất phải có 1/3 (một phần ba) các thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; trên dây chuyền sản xuất không có các khâu lao động thủ công nặng nhọc; dây chuyền sản xuất được bố trí trong không gian đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Hệ thống quản lý doanh nghiệp phải là hệ thống tiên tiến (tin học hoá một số khâu như: quản lý công nghệ, vật tư, tiếp thị...).

b. Doanh thu là tổng các khoản thu tính theo hoá đơn bán sản phẩm hoàn chỉnh và/hoặc linh kiện, bộ phận có kỹ thuật cao do doanh nghiệp sản xuất ra, và/hoặc từ các dịch vụ kỹ thuật cao, không bao gồm các khoản thu do bán các sản phẩm, linh kiện, bộ phận mua từ bất cứ nguồn nào, hoặc do các hoạt động dịch vụ thông thường mang lại và các khoản thu khác.

c. Các linh kiện, bộ phận có kỹ thuật cao:

- Trong lĩnh vực điện tử là các bản mạch, các tụ, chiết áp, trở kháng, các rơle, cuộn dây, súng phóng tia điện tử, các loại đèn hình, các IC, các "chip" điện tử....dùng trong các sản phẩm điện tử.

- Trong lĩnh vực tự động hoá, cơ khí, chế tạo máy là các chi tiết, bộ phận có cấp chính xác bậc 2 trở lên, các van điều tiết, điều khiển thuỷ lực, khí nén, các cơ cấu cam, các bộ con quay định hướng, các loại dụng cụ chính xác, dụng cụ đo, đồng hồ so, đồng hồ đo chính xác.

- Trong lĩnh vực vật liệu mới, hoá chất, dược phẩm, sinh học, thực phẩm...là các hoá phẩm vi lượng, các hoá chất tinh khiết, các chất xúc tác, các chất kích thích, premix, enzim .

Các phần mềm máy tính dùng trong các hệ thống điều khiển các thiết bị tự động, trong các thiết bị thông tin, các hệ thống thiết bị quản lý công nghệ và quản lý doanh nghiệp, cũng coi là các bộ phận có kỹ thuật cao.

d. Dịch vụ kỹ thuật cao là dịch vụ đòi hỏi người thực hiện phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và phải sử dụng các phương tiện kỹ thuật cao.

e. Hoạt động dịch vụ thông thường là hoạt động dịch vụ không đòi hỏi người thực hiện phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và không phải sử dụng các phương tiện kỹ thuật cao.

f. Số đầu người để tính các chỉ tiêu quy định tại Thông tư này là tổng số người lao động (người Việt nam và người nước ngoài) làm việc trong năm, không tính những người làm việc dưới 3 tháng.

[...]