Thông tư 234/2009/TT-BTC hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 234/2009/TT-BTC
Ngày ban hành 09/12/2009
Ngày có hiệu lực 15/12/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Thương mại

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 234/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ HÌNH THÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BÌNH ỔN GIÁ XĂNG DẦU THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2009/NĐ - CP NGÀY 15/10/2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/04/2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;
 Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc kinh doanh xăng dầu (dưới đây gọi tắt là Nghị định 84/2009/NĐ-CP);
Sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương tại công văn số 11339/BCT-TTTN ngày 10/11/2009 về Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2009/NĐ-CP;

Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (sau đây gọi tắt là Quỹ Bình ổn giá).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo quy định của Luật Thương mại; Nghị định số 84/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.

Thông tư này không áp dụng đối với: các thương nhân được phép nhập khẩu, sản xuất và pha chế các loại xăng dầu chuyên dùng cho nhu cầu riêng của mình, không bán ra thị trường theo quy định của pháp luật; các thương nhân được phép nhập khẩu xăng dầu vào trong nước theo quy định của Luật Đầu tư, để làm hàng mẫu quảng cáo, dự hội chợ triển lãm, hoặc là hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; thương nhân sản xuất xăng dầu bán xăng dầu cho thương nhân nhập khẩu xăng dầu.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xăng dầu quy định trong Thông tư này bao gồm: xăng, dầu điêzen, dầu hoả, dầu ma dút.

2. Giá xăng dầu thế giới là giá xăng dầu thành phẩm được giao dịch trên thị trường quốc tế theo công bố của Tờ Platt's Singapore.

3. Giá cơ sở là giá để hình thành giá bán lẻ xăng dầu bao gồm các yếu tố và được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt} nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) Quỹ Bình ổn giá (+) Lợi nhuận định mức trước thuế cộng (+) Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Phí xăng dầu cộng (+) Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Giá cơ sở được tính bình quân của số ngày dự trữ lưu thông quy định tại Điều 22 Nghị định 84/2009/NĐ-CP.

4. Giá CIF là giá xăng dầu thế giới cộng (+) Phí bảo hiểm cộng (+) Cước vận tải về đến cảng Việt Nam;

5. Tỷ giá ngoại tệ để tính giá cơ sở là tỷ giá bán bình quân giữa đồng đô la Mỹ (USD) và đồng Việt Nam (VNĐ) mà các ngân hàng thương mại bán cho các thương nhân đầu mối phù hợp với số ngày dự trữ lưu thông theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP.

6. Chi phí kinh doanh định mức là chi phí lưu thông xăng dầu (chi phí bán buôn, chi phí bán lẻ) trong nước của các thương nhân đầu mối (đã bao gồm chi phí giành cho Tổng đại lý, đại lý) để tính giá cơ sở theo mức tối đa, trong đó:

- Chi phí bán lẻ bình quân giữa các vùng trong cả nước đối với xăng, dầu điêzen, dầu hoả tối đa: 600 đồng/lít;

- Chi phí bán buôn bình quân giữa các vùng trong cả nước đối với dầu madut tối đa: 400 đồng/kg.

Các mức chi phí kinh doanh định mức tối đa trên sẽ được Bộ Tài chính Thông báo điều chỉnh phù hợp với thực tế kinh doanh của các thương nhân đầu mối trong từng thời kỳ.

7. Lợi nhuận định mức trước thuế là lợi nhuận kinh doanh xăng dầu trong nước của các thương nhân đầu mối để tính giá cơ sở theo mức tối đa là: 300 đồng/lít, kg và sẽ được Bộ Tài chính Thông báo điều chỉnh phù hợp với thực tế kinh doanh của các thương nhân đầu mối trong từng thời kỳ.

Lợi nhuận thực tế thu được trong kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của các thương nhân.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cơ chế hình thành Quỹ Bình ổn giá xăng dầu

1. Các Thương nhân đầu mối được quyền chủ động thực hiện các phương thức kinh doanh xăng dầu phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh; trích lập Quỹ Bình ổn giá và chỉ sử dụng Quỹ Bình ổn giá cho mục đích bình ổn giá theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

[...]