Luật Đất đai 2024

Thông tư 23/2012/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH về sửa đổi Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 23/2012/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành 18/10/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Minh Huân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 23/2012/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2012

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2008/TT-BLĐTBXH NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2008 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 03/2007/TT-BLĐTBXH NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2007 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 152/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;

Xét đnghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội;

Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một snội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về hướng dn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 ca Chính phủ hướng dẫn một sđiều của Luật Bảo hiểm xã hội vbảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH),

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH

1. Sửa đổi điểm 5 khoản 2 như sau:

“5. Trường hợp ngưi lao động hoặc con dưới bảy tuổi của người lao động khám, chữa bệnh tại nước ngoài thì hsơ hưởng chế độ ốm đau gm sổ bảo hiểm xã hội; Giấy khám, chữa bnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp và Danh sách người lao động nghviệc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định”.

2. Bổ sung điểm 7 vào khoản 2 như sau:

“7. Trường hợp người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo him xã hội sau đó gián đoạn rồi trở lại làm vic mà ốm đau ngay trong tháng đầu trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì mức tiền lương, tin công làm cơ sở tính hưởng chế độ m đau là mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo him xã hội của chính tháng đó”.

3. Bổ sung điểm 10 vào khoản 4 như sau:

“10. Trường hợp người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau đó gián đoạn rồi trở lại làm việc mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngay trong tháng đầu trlại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì mức tiền lương, tiền công làm cơ sở tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là mức tin lương, tin công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó”.

4. Sửa đổi điểm 9 khoản 6 như sau:

“9a. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu:

Thời điểm đủ điều kin vtuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền ksau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kin vtuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp hsơ người lao động không ghi ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) thì thời điểm đđiều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 01 của năm lin ksau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ 1: Ông A là giảng viên đại học, sinh ngày 01/3/1955. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi đ hưởng lương hưu là ngày 01/4/2015;

Ví dụ 2:C là nhân viên văn phòng, trong hsơ chỉ ghi sinh năm 1957. Thời đim bà C đủ điều kiện vtuổi đhưởng lương hưu là ngày 01/01/2013.

9b. Thời đim đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện vtuổi đời và thời gian đóng bảo him xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền ksau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Ví dụ 3: Bà D, sinh ngày 10/5/1964, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Tháng 6/2012, bà D có đơn đề nghị đi giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu. Ngày 05/7/2012, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 63%. Thời đim bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2012.

9c. Thời điểm hưởng lương hưu:

a) Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời đim hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao đng lập khi người lao động đã đđiều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hsơ cho tổ chức bảo him xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do.

b) Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hi, thời điểm hưởng lương hưu là thời đim do người lao động ghi trong đơn đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Người lao động có trách nhim nộp hồ sơ cho tổ chức bảo him xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời đim người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do."

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.

2. Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc đnghị phản ánh về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thtướng CP;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chtịch nước;
-
Văn phòng Chính ph;
-
VPTƯ Đảng và các Ban ca Đảng;
-
Các B, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- T
oà án nhân dân ti cao;
-
Viện Kim sát nhân dân tối cao;
-
Kim toán Nhà nước;
-
Bo hiểm xã hội Việt Nam;
- U
BND các tnh, thành phố trực thuộc TƯ;
-
Sở LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
-
Công báo; Cổng thông tin điện tChính phủ;
-
Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bn);
-
Lưu: VT, PC, BHXH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG




Phạm Minh Huân

 

44
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 23/2012/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH về sửa đổi Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 23/2012/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH về sửa đổi Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No.23/2012/TT-BLDTBXH

Hanoi, October 18, 2012

 

CIRCULAR

ON AMENDMENT AND SUPPLEMENT OF SOME CONTENT OF THE CIRCULAR NO.19/2008/TT-BLDTBXH DATED SEPTEMBER 23, 2008 AMENDING, SUPPLEMENTING THE CIRCULAR NO.03/2007/TT-BLDTBXH DATED JANUARY 30, 2007 ON INSTRUCTION TO IMPLEMENT A NUMBER OF ARTICLES OF THE DECREE NO.152/2006/ND-CP DATED DECEMBER 22, 2006 OF THE GOVERNMENT GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON SOCIAL INSURANCE ON COMPULSORY SOCIAL INSURANCE

Pursuant to the Decree No.152/2006/ND-CP of December 22, 2006 of the Government guiding a number of Articles of the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance;

Pursuant to the Decree No.186/2007/ND-CP of December 25, 2007 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

At the proposal of the Director of Social Insurance;

Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs issues Circular, amending and supplementing a number of contents of the Circular No.19/2008/TT-BLDTBXH dated September 23, 2008, amending and supplementing the Circular No.03/2007/TT-BLDTBXH dated January 30, 2007, guiding the implementation of some Articles of the Decree No.152/2006/ND-CP of December 22, 2006 of the Government guiding a number of Articles of the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance (hereinafter referred as the Circular No.19/2008/TT-BLDTBXH)

Article 1. To amend and supplement a number of contents of the Circular No.19/2008/TT-BLDTBXH

1. To amend point 5, Clause 2 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To add point 7 in Clause 2 as follows:

"7. Where employees previously have paid social insurance but interrupted and then go back to work but got illness right in the first month of work and social insurance payment, salary, wage used as a basis for calculating the sickness regime is the salary or wage used as a basis for paying for social insurance of such month."

3. To add point 10 in Clause 4 as follows:

"10. Where employees previously have paid social insurance but interrupted and then go back to work but got labor accident or occupational disease right in the first month of work and social insurance payment, salary, wage used as a basis for calculating the regime of labor accident or occupational disease is the salary or wage used as a basis for paying for social insurance of such month."

4. To amend point 9, Clause 6 as follows:

"9a. Time of eligibility for age pension:

Time of eligibility for age pension is the first day of the consecutive month after the birth month of the year in which the employee is eligible for the age pension. If employee’s record has not written the date of birth, month of birth (only written year of birth), the time of eligibility for age pension is the first day of January of the consecutive year after the year that the employee is eligible for age pension.

Example 1: Mr. A is a university lecturer, was born on 3/01/1955. The time Mr. A is eligible for age pension is 4/01/2015;

Example 2: Mrs. C is an office worker, her record only indicated that she was born in 1957. The time Mrs. C is eligible for age pension is 01/01/2013.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Time eligible for pension while decreasing working capacity for persons eligible for age and period of paying social insurance is calculated from the first day of the consecutive month after the month concluded with a reduction of working capacity of 61% or more.

Example 3: Mrs. D, was born in 5/10/1964, have paid compulsory social insurance for 23 years. In June/2012, Mrs. D has applied for expertise of working capacity decrease to be entitled to receive pension. On 7/05/2012, the Medical Evaluation Board concluded that Mrs. D was reduced working capacity as 63%. The time Mrs. C is eligible for age pension due to working capacity decrease is 8/01/2012.

9c. Pension enjoying time:

a) For employees who are paying for compulsory social insurance, pension time is the time for enjoying pension stated in the decision to leave made by the employer when the employees are eligible for pension according to provisions.

The employers have the responsibility to submit records to social insurance organization no later than 30 days prior to the employees are entitled to receive pension. Where the employers filed records later than specified, there must be a written explanation stating the reason.

b) For employees who reserve a period of paying social insurance, pension time is the time stated in the application made by the employees when they are eligible for pension under the provisions.

The employees shall apply for social insurance organization no later than 30 days prior to the employees are entitled to receive pension. Where the employers filed records later than specified, there must be a written explanation stating the reason."

Article 2. Implementation provisions

1. This Circular takes effect from December 01, 2012.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

FOR MINISTER
DEPUTY MINISTER





Pham Minh Huan

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 23/2012/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH về sửa đổi Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: 23/2012/TT-BLĐTBXH
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký: Phạm Minh Huân
Ngày ban hành: 18/10/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Công văn 481/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 29/01/2013
Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH) sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và để thống nhất một số nội dung về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4810/LĐTBXH-BHXH ngày 20/12/2012, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn như sau:
...
2. Trường hợp người lao động đã có thời gian đóng BHXH, sau đó gián đoạn (kể cả đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc) rồi trở lại làm việc mà bị ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngay trong tháng đầu trở lại làm việc và đóng BHXH thì mức tiền lương, tiền công làm cơ sở tính hưởng chế độ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng đó.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH
...
2. Bổ sung điểm 7 vào khoản 2 như sau:

“7. Trường hợp người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau đó gián đoạn rồi trở lại làm việc mà ốm đau ngay trong tháng đầu trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì mức tiền lương, tiền công làm cơ sở tính hưởng chế độ ốm đau là mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Công văn 481/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 29/01/2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Tiết 3.1 Điểm 3 Mục I Công văn 481/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 29/01/2013
Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH) sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và để thống nhất một số nội dung về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4810/LĐTBXH-BHXH ngày 20/12/2012, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn như sau:
...
3. Giải quyết hưởng lương hưu

3.1. Xác định thời điểm hưởng lương hưu: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điểm 9a, 9b Khoản 6 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH, được hưởng lương hưu theo thời điểm hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập hoặc trong đơn đề nghị của người lao động. Trường hợp thời điểm hưởng lương hưu trong quyết định nghỉ việc hoặc trong đơn đề nghị ghi trước thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu (kể cả trường hợp đơn đề nghị của người lao động không ghi thời điểm hưởng lương hưu), thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Ví dụ 1: Bà K sinh ngày 21/01/1958, có thời gian đóng BHXH là 27 năm, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định từ ngày 01/02/2013. Nếu thời điểm hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc (hoặc trong đơn đề nghị) của bà K là ngày 01/5/2013 thì thời điểm hưởng lương hưu của bà K là ngày 01/5/2013; nếu thời điểm hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc (hoặc trong đơn đề nghị) của bà K là ngày 01/01/2013 thì thời điểm hưởng lương hưu của bà K là ngày 01/02/2013; trường hợp nộp hồ sơ trước thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu mà trong đơn đề nghị của bà K không ghi thời điểm hưởng lương hưu thì giải quyết hưởng lương hưu đối với bà K kể từ ngày 01/02/2013.

Đối với người chấp hành xong hình phạt tù giam, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án tuyên bố mất tích trở về đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định thì thời gian chấp hành hình phạt tù giam hoặc thời gian bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc thời gian xuất cảnh trái phép không được hưởng lương hưu.

Ví dụ 2: Ông H sinh ngày 15/4/1952, có thời gian đóng BHXH là 31 năm, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định từ ngày 01/5/2012; thời điểm hưởng lương hưu ghi trong đơn đề nghị của ông H là ngày 01/5/2012; ngày 24/6/2013, ông H mới nộp hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ hưu trí do phải thi hành án phạt tù giam. Nếu ông H phải thi hành án phạt tù giam từ ngày 20/4/2012 đến ngày 19/4/2013 thì thời điểm hưởng lương hưu đối với ông H trong trường hợp này là ngày 01/5/2013. Nếu ông H phải thi hành án phạt tù giam từ ngày 20/7/2012 đến ngày 19/4/2013 thì thời điểm hưởng lương hưu đối với ông H là ngày 01/5/2012 (các tháng từ tháng 8/2012 đến tháng 4/2013 không được hưởng lương hưu).

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH
...
4. Sửa đổi điểm 9 khoản 6 như sau:
...
9c. Thời điểm hưởng lương hưu:

a) Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do.

b) Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm do người lao động ghi trong đơn đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do."
Điểm này được hướng dẫn bởi Tiết 3.1 Điểm 3 Mục I Công văn 481/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 29/01/2013
Hưởng lương hưu đối với trường hợp nộp hồ sơ chậm tại quy định này được hướng dẫn bởi Tiết 3.2 Điều 3 Mục I Công văn 481/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 29/01/2013
Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH) sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và để thống nhất một số nội dung về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4810/LĐTBXH-BHXH ngày 20/12/2012, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn như sau:
...
3.2. Giải quyết hưởng lương hưu đối với trường hợp nộp hồ sơ chậm

- Trường hợp nộp hồ sơ chậm so với quy định thì có thêm văn bản giải trình của người sử dụng lao động (đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc) hoặc của người lao động (đối với người tự đóng BHXH bắt buộc, người bảo lưu thời gian đóng BHXH và người đang tham gia BHXH tự nguyện). Nội dung văn bản giải trình cần nêu rõ trong thời gian nộp hồ sơ chậm người lao động cư trú ở đâu, có bị phạt tù giam hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích không; đồng thời cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình;

- Trường hợp nộp hồ sơ chậm do người lao động phải thi hành án tù giam hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích thì cần bổ sung hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Điều 22 Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của BHXH Việt Nam để làm căn cứ xác định thời điểm hưởng lương hưu;

- Lương hưu của người lao động trong thời gian nộp hồ sơ chậm được giải quyết truy lĩnh theo mức quy định của chính sách từng thời kỳ, không bao gồm tiền lãi.

Đối với các trường hợp hồ sơ hưởng lương hưu nộp chậm kể từ ngày 01/12/2012, hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động bổ sung văn bản giải trình về lý do nộp chậm để có đầy đủ hồ sơ làm căn cứ giải quyết chế độ. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ chậm so với thời điểm được hưởng lương hưu từ 6 tháng trở lên thì BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện (theo phân cấp tiếp nhận hồ sơ) phải tổ chức xác minh làm rõ trong thời gian nộp hồ sơ chậm người lao động có bị phạt tù giam hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích không để giải quyết chế độ hưu trí theo đúng quy định (trừ trường hợp hồ sơ đã có giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc quyết định trở về nước định cư hợp pháp hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là mất tích trở về).


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH
...
4. Sửa đổi điểm 9 khoản 6 như sau:
...
9c. Thời điểm hưởng lương hưu:
...
b) Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm do người lao động ghi trong đơn đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do."
Hưởng lương hưu đối với trường hợp nộp hồ sơ chậm tại quy định này được hướng dẫn bởi Tiết 3.2 Điều 3 Mục I Công văn 481/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 29/01/2013
Chế độ chính sách và thủ tục hồ sơ tại Thông tư này được hướng dẫn bởi Mục II Công văn 481/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 29/01/2013
Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH) sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và để thống nhất một số nội dung về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4810/LĐTBXH-BHXH ngày 20/12/2012, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn như sau:
...
II. Một số nội dung thống nhất thực hiện

1. Về chế độ chính sách

1.1. Trường hợp cả người cha và người mẹ cùng tham gia BHXH mà trong cùng khoảng thời gian có từ 02 con trở lên bị ốm đau, nếu cả người cha và người mẹ cùng nghỉ việc để chăm sóc các con ốm đau và giấy tờ khám bệnh của con có ghi tên người cha hoặc người mẹ nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, thì giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động có tên trong giấy tờ khám bệnh của mỗi con theo quy định của Điều 24 Luật BHXH.

1.2. Lao động nữ bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì thời gian tính hưởng chế độ BHXH theo số ngày thực tế người lao động nghỉ việc, nhưng không quá số ngày được nghỉ theo quy định của Luật BHXH.

1.3. Trường hợp người lao động sinh con, nhận nuôi con nuôi, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai từ ngày thứ 15 trở đi của tháng mà tháng đó có đóng BHXH thì bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH tính hưởng trợ cấp thai sản gồm cả tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng đó.

1.4. Thời gian tính hưởng chế độ thai sản của người lao động khi sinh con, nhận nuôi con nuôi được tính kể từ ngày người lao động thực tế nghỉ việc để sinh con theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc từ ngày nhận nuôi con nuôi (trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi sau khi người lao động đã nghỉ việc chấm dứt quan hệ lao động thì thời gian tính hưởng kể từ ngày sinh con, nhận nuôi con nuôi).

1.5. Trường hợp có thời gian nghỉ hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

1.6. Hạ sỹ quan, chiến sỹ hưởng sinh hoạt phí từ tháng 01/1995 đến tháng 12/2006, chỉ được tính thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất; trường hợp chuyển sang đối tượng hưởng lương và đã truy đóng BHXH đủ cho 5 chế độ BHXH trong thời gian là hạ sỹ quan, chiến sỹ thì thời gian này được tính để hưởng cả 5 chế độ BHXH bắt buộc.

1.7. Thời gian công tác trong quân đội thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 6, Điều 8 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010, nếu được cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi trợ cấp theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội với thời gian giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP để tính hưởng BHXH (theo quy định tại Công văn số 2773/BQP-CT ngày 11/10/2011 của Bộ Quốc phòng).

1.8. Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có phụ cấp khu vực hàng tháng mà bị tạm dừng hưởng do chấp hành hình phạt tù giam hoặc do bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc do xuất cảnh trái phép, nay trở về cư trú tại nơi có hộ khẩu thường trú, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tại chính địa bàn đã tạm dừng hưởng trước đó mà địa bàn này vẫn thuộc danh mục hưởng phụ cấp khu vực thì được giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bao gồm cả phụ cấp khu vực theo quy định.

2. Về thủ tục hồ sơ

2.1. Đối với trường hợp người lao động phải nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, cơ sở y tế có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (C65-HD) hoặc giấy tờ khám chữa bệnh mà có ghi đầy đủ thông tin về họ tên của người mẹ hoặc người cha; tên, tuổi của con, số ngày cần nghỉ chăm sóc con thì các giấy tờ này được thay cho Sổ y bạ của con để làm căn cứ giải quyết hưởng chế độ ốm đau.

2.2. Trường hợp người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày mà cơ sở y tế không phải hội chẩn theo quy định của Bộ Y tế thì Phiếu hội chẩn hoặc Biên bản hội chẩn của bệnh viện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 được thay bằng bản sao hồ sơ bệnh án thể hiện bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và xác nhận của cơ sở y tế nơi điều trị về thời gian người lao động nghỉ việc để điều trị.

2.3. Trường hợp người lao động đi khám thai, mà cơ sở y tế cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (C65-HD) thì được xác định là hồ sơ để làm căn cứ giải quyết chế độ thai sản (thay cho Giấy khám thai).

2.4. Đối với trường hợp bị tai nạn lao động điều trị ngoại trú (không có giấy ra viện) thì các giấy tờ khám, điều trị thương tật là căn cứ để giải quyết chế độ tai nạn lao động.

2.5. Người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, thì hồ sơ giải quyết gồm:

a. Sổ BHXH;

b. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (mẫu số 05A-HSB);

c. Bản sao Biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp (mẫu và thẩm quyền cấp quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ);

d. Bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (mẫu và thẩm quyền cấp quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ);

e. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.

Thời điểm hưởng trợ cấp đối với trường hợp này được tính kể từ tháng cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2008/TT-BLĐTBXH NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2008 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 03/2007/TT-BLĐTBXH NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2007 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 152/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Chế độ chính sách và thủ tục hồ sơ tại Thông tư này được hướng dẫn bởi Mục II Công văn 481/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 29/01/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Công văn 481/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 29/01/2013
Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH) sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và để thống nhất một số nội dung về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4810/LĐTBXH-BHXH ngày 20/12/2012, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn như sau:

I. Về thực hiện Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH

1. Trường hợp người lao động hoặc con dưới bảy tuổi của người lao động khám, chữa bệnh tại nước ngoài thì hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm sổ BHXH; Giấy khám, chữa bệnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập theo mẫu quy định.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH

1. Sửa đổi điểm 5 khoản 2 như sau:

“5. Trường hợp người lao động hoặc con dưới bảy tuổi của người lao động khám, chữa bệnh tại nước ngoài thì hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm sổ bảo hiểm xã hội; Giấy khám, chữa bệnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Công văn 481/BHXH-CSXH năm 2013 có hiệu lực từ ngày 29/01/2013