BỘ
TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
38-TT/LB
|
Hà
Nội , ngày 30 tháng 12 năm 1982
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG SỐ 38-TT/LB
NGÀY 30-12-1982 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHẾ ĐỘ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI TỔNG CỤC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 146-HĐBT NGÀY 25-8-1982 CỦA HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Sau khi Hội đồng bộ trưởng ban
hành quyết định số 146-HĐBT ngày 25-8-1982 sửa đổi và bổ sung quyết định số
25-CP, Bộ Tài chính đã có thông tư số 21-TC/CNA ngày 1-9-1982 hướng dẫn việc hạch
toán giá thành, xác định mức thu quốc doanh, thi hành chế độ phân phối lợi nhuận
và trích lập các quỹ xí nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh. Để thống nhất
thi hành chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp trong ngành
hàng không dân dụng, ngoài những quy định chung trong thông tư số 21-TC/CNA nói
trên, liên Bộ Tài chính - Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam hướng dẫn thêm
một số điểm như sau.
I. XÁC ĐỊNH
CÁC PHẦN KẾ HOẠCH VÀ LỢI NHUẬN CỦA TỔNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
A. XÁC ĐỊNH CÁC PHẦN KẾ HOẠCH.
Do đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
chủ yếu của ngành hàng không dân dụng nên những vật tư mà ngành sử dụng dù do
Nhà nước cung ứng theo kế hoạch hay tự khai thác của các cơ quan, xí nghiệp
khác đều thuộc diện Nhà nước thống nhất quản lý, cho nên Tổng cục Hàng không
dân dụng chỉ có kế hoạch sản xuất chính và kế hoạch sản xuất phụ.
1. Kế hoạch sản xuất chính bao gồm:
a) Kinh doanh vận tải (kinh
doanh chính):
- Vận tải hành khách và hàng hoá
trong và ngoài nước.
- Hoạt động của máy bay chuyên
phục vụ việc đi lại của cán bộ lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta (chuyên cơ).
- Hoạt động bay phục vụ chuyên dụng
theo yêu cầu của một số ngành, phục vụ thăm dò địa chất, dầu khí, chụp ảnh; phục
vụ nông nghiệp (phun thuốc trừ sâu, diệt cỏ...).
- Các dịch vụ máy bay quốc tế đến
Việt Nam bao gồm tổng đại lý bán vé, phục vụ hạ cất cánh, phục vụ kỹ thuật, thương
mại, chia thương quyền vận tải hành khách và hàng hoá.
- Phần dịch vụ liên quan đến
khâu thu của máy bay nước ngoài bay qua bầu trời Việt Nam. Doanh thu này tạm
tính cho Tổng cục Hàng không dân dụng 30%, còn 70% thuộc về số thu của ngân
sách Nhà nước. (Sau này Tổng cục Hàng không dân dụng hạch toán riêng mà số chi
phí này cao hơn 30% thì hai Bộ sẽ bàn điều chỉnh lại tỷ lệ).
- Các hoạt động có liên quan đến
vận tải như thu lệ phí ra vào sân bay, phạt huỷ vé, giao hàng lưu kho (phần máy
bay Việt Nam vận chuyển theo chỉ tiêu Nhà nước giao). v.v...
b) Kinh doanh dịch vụ và phục vụ
hành khách đi máy bay (kinh doanh khác):
- Nhượng bán xăng dầu cho máy
bay quốc tế đến Việt Nam.
- Vận tải hành khách và hàng hóa
bằng ô-tô từ sân bay vào thành phố và ngược lại; các loại vận chuyển bằng ô-tô
khác.
- Phục vụ ăn uống, căng tin, bán
hàng mỹ nghệ, lưu niệm, xuất khẩu tại chỗ, làm xuất ăn cho các hàng hãng không
quốc tế, v.v... (phần do Nhà nước cung ứng nguyên liệu).
- Các dịch vụ khác như cho thuê
buồng, thuê khách sạn, thuê máy điện báo, điện thoại, v.v...
2. Kế hoạch sản xuất phụ là kế
hoạch tận dụng năng lực thừa của Tổng cục để kinh doanh và phục vụ ngoài nhiệm
vụ được Nhà nước giao, bao gồm:
- Giao hàng lưu kho đối với hàng
hoá do máy bay nước ngoài trở đến.
- Tận dụng phế liệu phế phẩm để
sản xuất các mặt hàng tiêu dùng.
- Kinh doanh các mặt hàng phục vụ
hành khách do Tổng cục tự khai thác nguồn hàng như chế biến đặc sản, bán hoa,
quả tươi, cắt tóc, may mặc, sửa chữa đồ điện và các dịch vụ khác, v.v...
B. XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA TỔNG CỤC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM.
Lợi nhuận của Tổng cục Hàng
không dân dụng Việt Nam là tổng lợi nhuận của kế hoạch sản xuất chính và kế hoạch
sản xuất phụ (như điểm A kể trên) trong đó:
- Lợi nhuận kế hoạch sản xuất
chính là chênh lệch giữa doanh thu kế hoạch kinh doanh chính (kinh doanh vận tải
và dịch vụ) và chi phí cho hoạt động này.
- Lợi nhuận kế hoạch sản xuất phụ
là hiệu số giữa doanh thu và chi phí sau khi đã trừ đi mức thu quốc doanh bằng
10% doanh số.
II. PHÂN PHỐI
LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ XÍ NGHIỆP
Khi xét duyệt hoàn thành kế hoạch
và xét trích quỹ xí nghiệp, Tổng cục phải căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh
của Nhà nước được quy định trong Nghị định số 143-CP ngày 13-5-1980 của Hội đồng
Chính phủ. Riêng về chỉ tiêu lao động và quỹ tiền lương Tổng cục Hàng không dân
dụng làm việc với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các cơ quan có liên quan để cụ thể
hoá cho ngành.
1. Nếu Tổng cục Hàng không dân dụng
hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao (kế hoạch sản xuất chính) thì căn cứ mức độ
hoàn thành kế hoạch, lợi nhuận phân phối sản xuất chính của Tổng cục được phân
phối như sau:
- Trích quỹ phát triển sản xuất
bằng 4%0 (bốn phần nghìn) giá trị tài sản cố định đang dùng trong
kinh doanh chính.
- Trích 2 quỹ phúc lợi và khen
thưởng bằng 24% tổng quỹ lương thực hiện cả năm của công nhân viên sản xuất
kinh doanh, trừ đi các khoản chi bất hợp lý trong quỹ lương như sản phẩm sai chế
độ và các khoản chi sai chế độ, chính sách khác.
Số lợi nhuận còn lại sau khi đã
trừ đi khoản chi ngoài giá thành được duyệt, nếu Tổng cục Hàng không dân dụng
không có nhu cầu bổ sung vốn lưu động định mức được duyệt và trả lãi vay ngân
hàng thì phải nộp hết vào ngân sách Nhà nước.
Tỷ lệ phân phối giữa 2 quỹ khen
thưởng và phúc lợi là 70% cho quỹ khen thưởng, 30% cho quỹ phúc lợi.
2. Đối với lợi nhuận vượt kế hoạch.
Nếu hoạt động kinh doanh của
ngành Hàng không dân dụng có lợi nhuận vượt kế hoạch (lợi nhuận thực hiện nhiều
hơn lợi nhuận kế hoạch) thì sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách theo kế
hoạch, số lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch được trích vào quỹ xí nghiệp 60% số
còn lại 40% nộp vào ngân sách Nhà nước.
Khi xác định lợi nhuận vượt kế
hoạch phải loại trừ các khoản tăng lợi nhuận do khách quan, chỉ tính các khoản
tăng do phấn đấu chủ quan của Tổng cục.
Thí dụ về cách tính trích thưởng
vượt kế hoạch:
Chi
tiêu
|
Kế
hoạch
|
Thực
hiện
|
Đề
nghị đạt
|
- Lợi nhuận của Tổng cục Hàng
không dân dụng
|
30
triệu đồng
|
35
triệu đồng
|
116,60%
|
- Lợi nhuận và các khoản nộp
ngân sách
|
15
|
17,800
|
118,66%
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Lợi nhuận nộp ngân sách
|
10
|
13
|
130%
|
- Các khoản nộp khác
|
5
|
4,800
|
96,00%
|
Trong số lợi nhuận thực hiện vượt
5 triệu (35 triệu - 30 triệu) có 1 triệu do Nhà nước tăng giá cước, còn 4 triệu
do ngành hàng không phấn đấu tăng năng suất lao động, hạ giá thành.
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế
hoạch theo số liệu kể trên, số lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch được trích lập
các quỹ xí nghiệp như sau:
- Lợi nhuận vượt mức kế hoạch là
(35 triệu - 30 triệu) - 1 triệu = 4 triệu
- Lợi nhuận được trích lập các
quỹ xí nghiệp là 4 triệu x 60% = 2,4 triệu.
- Lợi nhuận nộp ngân sách là 4
triệu x 40% = 1,6 triệu.
Thực tế Tổng cục Hàng không dân
dụng đã nộp ngân sách 13 triệu, trong đó gồm 10 triệu lợi nhuận kế hoạch, 1 triệu
do tăng giá cước, còn lại là lợi nhuận nộp thừa (so với kế hoạch): 0 triệu 4 (2
triệu - 1,6 triệu). Nhưng vì các khoản nộp khác hụt kế hoạch 0 triệu 2 (5 triệu
- 4 triệu 8) nên số nộp thừa so với kế hoạch thực tế chỉ còn 0 triệu 2 (0 triệu
4 - 0 triệu 2). Trong trường hợp trên đây Tổng cục Hàng không dân dụng cũng chỉ
được trích quỹ tối đa 2 triệu 4 trên số lợi nhuận thực hiện. Số lợi nhuận nộp
thừa 0 triệu 2, ngân sách sẽ thoái thu, hoặc trừ vào số lợi nhuận phải nộp năm
sau.
Số tiền trích từ lợi nhuận vượt
kế hoạch được phân bổ vào các quỹ xí nghiệp theo tỷ lệ sau:
- 60% cho quỹ khen thưởng,
- 20% cho quỹ phúc lợi
- 20% cho quỹ phát triển sản xuất.
3. Trường hợp không hoàn thành kế
hoạch:
Nếu Tổng cục Hàng không dân dụng
không hoàn thành 3 chỉ tiêu pháp lệnh sau đây về sản xuất kinh doanh chính của
Tổng cục thì cứ mỗi phần trăm (%) không hoàn thành về một chỉ tiêu phải trừ đi
2% số tiền được trích theo mức trích cơ bản của mỗi quỹ:
- Sản lượng vận tải hành khách
và hàng hoá (tính bằng hành khách và HK-Km, tấn và Tkm).
- Sản lượng vận tải hành khách
trên tuyến chủ yếu Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội - Băng Kok (tính bằng
hành khách và HK-km).
- Lợi nhuận thực hiện và các khoản
nộp ngân sách.
Để phân tích mức độ hoàn thành 3
chỉ tiêu kế hoạch nói trên, phải căn cứ vào báo cáo thống kê, kế toán. Khi xác
định mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản lượng phải bảo đảm nguyên tắc không được lấy
sản lượng vận tải hành khách vượt kế hoạch bù cho sản lượng vận tải hàng hoá hụt
kế hoạch và ngược lại. Đối với chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện và các khoản nộp
ngân sách phải tính toán trên cơ sở số phát sinh theo kế hoạch. Các khoản lợi
nhuận khác phát sinh thêm thì phải nộp hết vào ngân sách Nhà nước.
4. Giảm trừ do vi phạm chế độ,
chính sách.
Ngoài việc giảm trừ do không
hoàn thành 3 chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh chủ yếu kể trên, nếu Tổng cục Hàng
không dân dụng Việt Nam vi phạm chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính của
Nhà nước kể dưới đây thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà giảm trừ từ 2% đến 5% mức
trích của mỗi quỹ:
- Làm thiệt hại đến tài sản, vật
tư, tiền vốn của Nhà nước.
- Để xảy ra tai nạn chết người
do khuyết điểm về quản lý hoặc do thiếu kinh nghiệm.
- Vi phạm hợp đồng kinh tế, các
chế độ phân phối, thu mua, giá cả của Nhà nước.
- Vi phạm chế độ báo cáo kế toán
- thống kê và kỷ luật thu nộp ngân sách.
III. MỨC KHỐNG
CHẾ CỦA HAI QUỸ KHEN THƯỞNG VÀ PHÚC LỢI
Nếu quỹ khen thưởng và phúc lợi
trong cả năm của toàn ngành hàng không dân dụng được trích từ các nguồn (hoàn
thành kế hoạch, vượt mức kế hoạch) cộng lại mà mỗi quỹ vượt 6 tháng lương thực
hiện bình quân trong năm của cán bộ, công nhân viên sản xuất kinh doanh thì số
vượt 6 tháng lương (từ tháng thứ 7 trở đi) được phân phối như sau:
- 70% nộp vào ngân sách Nhà nước.
- 30% bổ sung cho các quỹ xí
nghiệp.
Số để lại cho các quỹ xí nghiệp
được phân phối như sau:
- 60% cho quỹ khen thưởng.
- 20% cho quỹ phúc lợi.
- 20% cho quỹ phát triển sản xuất.
Nếu Tổng cục Hàng không dân dụng
không hoàn thành kế hoạch, bị giảm trừ mức trích quỹ khen thưởng và phúc lợi
quá nhiều, không đạt mức bình quân đầu người cả hai quỹ cộng lại bằng 60 đồng
thì sẽ được ngân sách trợ cấp cho đủ mức bình quân 60/đồng/người/năm. Việc phân
bổ mức 60 đồng vào các quỹ khen thưởng hay quỹ phúc lợi bao nhiêu do Tổng cục
trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định.
IV. TỔ CHỨC
XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ XÍ NGHIỆP
Việc xét duyệt hoàn thành kế hoạch
phải căn cứ vào quyết định số 112-CP ngày 22-7-1964 của Hội đồng Chính phủ về
việc xét duyệt, công nhận và công bố hoàn thành kế hoạch Nhà nước và thông tư số
465-TTg ngày 7-12-1976 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét duyệt, công nhận và
công bố hoàn thành kế hoạch Nhà nước. Điểm 4 trong thông tư có giao trách nhiệm
cho Tổng cục Thống kê phối hợp với Bộ Tài chính bàn với các cơ quan tổng hợp của
Nhà nước để xét duyệt, công nhận và công bố hoàn thành kế hoạch. Để bảo đảm
tính khách quan của việc xét duyệt hoàn thành kế hoạch đối với Tổng cục Hàng
không dân dụng, việc xét duyệt này do một hội đồng gồm Tổng cục Thống kê, Bộ
Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm. Khi
xét duyệt kế hoạch, Tổng cục có trách nhiệm trình bày về tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan Nhà nước
nắm được tình hình thực tế của Tổng cục, đánh giá đúng kết quả thực hiện kế hoạch
và giúp Tổng cục nâng cao dần trình độ quản lý kinh tế. Kết quả xét duyệt hoàn
thành kế hoạch được lập thành biên bản. Nếu một trong những thành viên của hội
đồng này không nhất trí với biên bản thì Tổng cục báo cáo xin ý kiến Hội đồng Bộ
trưởng. Sau khi được các thành viên của hội đồng nhất trí công nhận là hoàn
thành kế hoạch Nhà nước, Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ làm việc với
Bộ Tài chính về thủ tục trích lập các quỹ xí nghiệp theo đúng chế độ hiện hành.
Việc xét duyệt hoàn thành kế hoạch
và trích lập các quỹ xí nghiệp cho các đơn vị cơ sở do Tổng cục Tổng cục Hàng
không dân dụng Việt Nam quyết định trên nguyên tắc tổng số mức trích các quỹ xí
nghiệp của các đơn vị cơ sở không được vượt quá mức trích các quỹ xí nghiệp của
toàn ngành hàng không dân dụng.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký.
Ngô
Thiết Thạch
(Đã
ký)
|
Trần
Mạnh
(Đã
ký)
|