Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 2074/2001/TT-TCĐC hướng dẫn trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước do Tổng cục địa chính ban hành

Số hiệu 2074/2001/TT-TCĐC
Ngày ban hành 14/12/2001
Ngày có hiệu lực 29/12/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Địa chính
Người ký Nguyễn Đình Bồng
Lĩnh vực Bất động sản

TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2074/2001/TT-TCĐC

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH SỐ 2074/2001/TT-TCĐC NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC

Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/CP ngày 23 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính;
Tổng cục Địa chính hướng dẫn trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước như sau:

Phần1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng

a. Thông tư này quy định trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

b. Các quy định của Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

- Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thuỷ sản theo quy định tại Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;

- Trường hợp được Nhà nước gia đất lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.

c. Việc lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

2. Thẩm quyền giao đất, cho thuế đất

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ.

Trường hợp tổ chức kinh tế đã bỏ vốn để xây dựng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, được giao một diện tích đất có giá trị tương ứng với giá trị đầu tư công trình hạ tầng mà tổ chức kinh tế đó đã xây dựng (giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án) thuộc thẩm quyền giao đất của Chính phủ.

3. Trách nhiệm của cơ quan địa chính các cấp

a. Tổng cục Địa chính thẩm định hồ sơ trình Chính phủ giao đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ.

b. Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính) thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

c. Cơ quan địa chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan địa chính cấp huyện) thẩm quyền hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

d. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thẩm định hồ sơ xin giao đất, thuê đất để trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

4. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xin giao đất, thuê đất.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin giao đất, thuê đất phải lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định tại Thông tư này và thực hiện đúng các quy định trong quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Phần 2:

TRÌNH TỰ LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT

1. Trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất để làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân

a. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất (02 bản) tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất (mẫu số 1a).

b. Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt, hồ sơ gồm có:

- Công văn của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc giao đất;

- Danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có);

[...]