BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2023/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 9 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/2013/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG
NGUYÊN TỬ, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2021/NĐ-CP
NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Năng
lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và
công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP
ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị
định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số
107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử và Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và
công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định tại Điều 43 Nghị định
số 107/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 4
Nghị định số 126/2021/NĐ-CP; Điều 44 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP,
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP;
Điều 45 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 24 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP; khoản
25, khoản 26, khoản 27 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Thông tư này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hành vi vi phạm về khai
báo
1. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
không khai báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có sự thay đổi
một trong các thông tin sau:
a) Tên hoặc địa chỉ được ghi trên giấy phép;
b) Người phụ trách an toàn quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Năng lượng nguyên tử;
c) Tình trạng của thiết bị bức xạ khi sử dụng, lưu
giữ hoặc sửa chữa, thay thế bộ phận có khả năng ảnh hưởng đến tính năng an
toàn, an ninh.
2. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn phóng xạ,
thiết bị bức xạ di động có một trong các vi phạm sau:
a) Không khai báo bằng văn bản với Sở Khoa học và
Công nghệ nơi tiến hành công việc bức xạ ít nhất 24 giờ trước khi chuyển nguồn
phóng xạ, thiết bị bức xạ đến và đi khỏi địa phương;
b) Khai báo không đầy đủ một trong các thông tin: số
lượng, mã hiệu, số xê-ri, đặc trưng kỹ thuật (hoạt độ phóng xạ hoặc công suất)
của nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ; thời gian, địa điểm tiến hành công việc bức
xạ.
3. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân có các hoạt động: sản xuất,
sản xuất thử, chế biến, thăm dò, khai thác quặng, khoáng sản có sản phẩm thứ cấp,
sản phẩm phụ hoặc chất thải chứa các nhân phóng xạ tự nhiên nhưng không thực hiện
khai báo với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ
chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày tiến hành hoạt động quy định tại Mục 4 Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 23:2023/BKHCN về chất thải chứa các nhân phóng xạ có nguồn
gốc tự nhiên ban hành kèm theo Thông tư số 08/2023/TT-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 4. Hành vi vi phạm về kiểm
soát liều chiếu xạ
1. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
không thông báo kết quả đo liều chiếu xạ cá nhân cho từng nhân viên bức xạ
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đo liều chiếu xạ
cá nhân.
2. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
có một trong các vi phạm sau:
a) Sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ để chẩn
đoán, điều trị trong y tế gây ra mức liều tiềm năng của môi trường làm việc, suất
liều bức xạ vượt quá liều giới hạn quy định tại khoản 3 Điều 10
Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về bảo đảm an
toàn bức xạ trong y tế, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 13/2018/TT-BKHCN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT; điểm a
khoản 6 Điều 10, điểm a khoản 8 Điều 10, khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BKHCN-BYT; khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch
số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT, được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 1 Thông tư số 13/2018/TT-BKHCN;
b) Để liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ, công
chúng vượt quá liều giới hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định
về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử.
3. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản
8 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP là hành
vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có một trong các vi phạm
sau:
a) Không trang bị liều kế cho từng nhân viên bức xạ,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Không trang bị liều kế thay thế cho nhân viên tiến
hành công việc bức xạ trong trường hợp gửi liều kế đi đo kết quả hoặc liều kế bị
mất, thất lạc;
c) Không trang bị đủ 02 liều kế cho từng nhân viên
bức xạ là nhân viên vận hành thiết bị, bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng viên,
hộ lý khi làm việc trực tiếp trong phòng đặt thiết bị X-quang can thiệp và chụp
mạch.
4. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
không tiến hành điều tra nguyên nhân, không thực hiện các biện pháp khắc phục
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện nhân viên bức xạ nhận kết
quả đo liều vượt quá liều giới hạn hoặc vượt quá mức điều tra về kết quả đo liều
hiệu dụng.
5. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 8 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
y học hạt nhân, chụp ảnh phóng xạ công nghiệp, cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân có
một trong các vi phạm sau:
a) Không thiết lập mức điều tra về kết quả đo liều
hiệu dụng định kỳ 03 tháng/lần của nhân viên bức xạ;
b) Không thiết lập mức điều tra về mức nhiễm bẩn
phóng xạ tại khu vực có phát sinh nhiễm bẩn phóng xạ.
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định
vị kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị
1. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP; điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP, được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị X-quang
chẩn đoán y tế, thiết bị xạ trị vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT.
2. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải trang bị thiết bị ghi đo bức xạ quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 5; điểm c khoản 2 Điều 6; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 8;
điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số 142/2020/NĐ-CP khi sử dụng thiết bị có một trong các vi phạm sau:
a) Không hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ trước
khi đưa vào sử dụng, sau khi sửa chữa hoặc không hiệu chuẩn định kỳ hằng năm;
b) Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ do tổ chức
không được cấp đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử về
hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ;
c) Thiết bị ghi đo bức xạ đã được hiệu chuẩn nhưng
không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế được thừa nhận quy định tại khoản 3 Điều 11
Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu
xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng.
3. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành
vi của tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị bức xạ, vận hành thiết bị chiếu xạ để
chẩn đoán và điều trị bệnh khi kết quả kiểm định thiết bị không đạt yêu cầu.
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định
về bảo hộ lao động cho nhân viên bức xạ
1. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 11 Thông
tư số 19/2012/TT-BKHCN; khoản 4, khoản 5 Điều 17 Thông tư liên
tịch số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT.
2. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Thông tư liên
tịch số 13/2014/TTLT- BKHCN-BYT; điểm b khoản 1 Điều 11
Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN.
3. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT- BKHCN-BYT; điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số
19/2012/TT-BKHCN.
4. Hành vi vi phạm quy định tại
khoản 10 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
không trang bị thiết bị đo suất liều bức xạ phù hợp với loại hình công việc bức
xạ quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5; điểm c khoản 2 Điều
6; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số
142/2020/NĐ-CP.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định
về báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ
Hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều 16 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến
hành công việc bức xạ không gửi báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc
bức xạ hoặc gửi báo cáo nhưng không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không đầy đủ,
không chính xác quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN.
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định
về vận chuyển vật liệu phóng xạ
1. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 17 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
nhưng sử dụng phương tiện vận chuyển không đáp ứng quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 13 Nghị định số 142/2020/NĐ-CP; khoản 2 Điều 27 Thông tư số 23/2012/TT-BKHCN ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ.
2. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều 17 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
có một trong các vi phạm sau:
a) Không bố trí người có giấy chứng nhận đào tạo an
toàn bức xạ tham gia quá trình vận chuyển;
b) Không bố trí người phụ trách ứng phó sự cố có chứng
chỉ nhân viên bức xạ khi vận chuyển nguồn phóng xạ nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 quy
định tại Mục 2.1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6:2010/BKHCN
về an toàn bức xạ - Phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ ban hành kèm theo
Thông tư số 24/2010/TT-BKHCN ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ.
3. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm h khoản 2 Điều 17 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
không thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn trong quá trình vận
chuyển quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2020/NĐ-CP;
Điều 4, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11,
Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều
16, Điều 17, Điều 18 Thông tư số 23/2012/TT-BKHCN.
Điều 9. Hành vi vi phạm khác về
an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân
Hành vi vi phạm quy định tại điểm g
khoản 2 Điều 27 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP là hành vi của tổ
chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có một trong các vi phạm sau:
1. Không có văn bản bổ nhiệm người phụ trách an
toàn của người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc
bức xạ hoặc văn bản bổ nhiệm không quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của người
phụ trách an toàn.
2. Không có nhân viên được đào tạo về vật lý y khoa
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5; điểm c, điểm d khoản 1 Điều
8; khoản 4 Điều 62 Nghị định số 142/2020/NĐ-CP.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
Hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều 39 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử đã được cấp giấy đăng ký hoạt động dịch
vụ nhưng cung cấp dịch vụ nằm ngoài phạm vi quy định trên giấy đăng ký.
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định
về chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
Hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều 40 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 20 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP là hành vi
của tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử có một trong
các vi phạm sau:
1. Sử dụng người không có chứng chỉ hành nghề dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử hoặc có chứng chỉ hành nghề không tương
ứng với loại hình dịch vụ đã thực hiện.
2. Thực hiện dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử nhưng không có đủ 02 người có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại
hình dịch vụ.
Điều 12. Hành vi vi phạm khác
trong hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 41 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử về đo liều chiếu xạ cá nhân không báo cáo bằng văn bản với
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ đặt trụ sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ khi phát hiện kết quả đo liều của nhân viên bức xạ vượt quá liều giới hạn
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 142/2020/NĐ-CP.
2. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 41 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử có một trong các vi phạm sau:
a) Không lưu giữ biên bản, báo cáo, kết quả đo đạc,
kết quả xử lý số liệu, giấy chứng nhận kết quả thực hiện dịch vụ và các tài liệu
khác được nêu trong chương trình bảo đảm chất lượng và quy trình thực hiện dịch
vụ quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định số 142/2020/NĐ-CP;
b) Không lưu giữ hồ sơ sức khỏe, hồ sơ đo liều chiếu
xạ cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ quy định tại điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k khoản 3 Điều 1 Nghị định số 142/2020/NĐ-CP.
3. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 41 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử có một trong các vi phạm sau:
a) Sử dụng thiết bị đo không có giấy chứng nhận hiệu
chuẩn theo quy định hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn không phù hợp với loại bức
xạ được đo;
b) Sử dụng thiết bị đo không đáp ứng yêu cầu tại
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
c) Sử dụng thiết bị đo có đặc trưng kỹ thuật (đại
lượng, dải đo, độ nhạy, độ phân giải) không phù hợp.
4. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 21 Điều 4 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP là hành vi của tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử không đáp ứng cơ sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện dịch
vụ đã được cấp giấy đăng ký quy định tại Mục I Chương 3 Nghị
định số 142/2020/NĐ-CP.
Điều 13. Hành vi cản trở hoạt
động thanh tra, kiểm tra
Hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 42 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân
có một trong các vi phạm sau:
1. Không cử người hoặc cử người không đủ thẩm quyền
để làm việc với Đoàn thanh tra, kiểm tra.
2. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
không đúng thời hạn quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của người có thẩm
quyền.
3. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu
không chính xác, không đúng thời hạn theo yêu cầu của Đoàn thanh tra, kiểm tra.
4. Không bố trí người, phương tiện, thiết bị liên
quan hoặc cố tình chậm trễ trong việc thực hiện các yêu cầu của Đoàn thanh tra,
kiểm tra khi tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 11 năm 2023.
2. Thông tư số 27/2014/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo quy định của văn bản mới được ban hành.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Cục An toàn bức
xạ và hạt nhân) để hướng dẫn giải quyết hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ KH&CN;
- Bộ KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, Cục ATBXHN, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|