Thông tư 188/2011/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Viễn thông do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 188/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 19/12/2011
Ngày có hiệu lực 01/02/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Minh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 188/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CỤC VIỄN THÔNG

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 35/2011/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;

Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Viễn thông thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:

Điều 1. Quy định chung

1. Cục Viễn thông là cơ quan quản lý nhà nước, do đặc thù về tổ chức và hoạt động được áp dụng cơ chế tài chính như đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động có tính đến các yếu tố về đầu tư, chi thường xuyên, lao động, tiền lương theo Quyết định số 35/2011/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Việc thực hiện chế độ quản lý tài chính của Cục Viễn thông phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

b) Chủ động trong sử dụng nguồn tài chính được giao theo nguyên tắc bảo đảm hiệu quả, tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, tiết kiệm, chống lãng phí.

c) Chủ động đầu tư phát triển nguồn nhân lực, sắp xếp tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức với số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn cao.

d) Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và các nguồn lực tài chính.

e) Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động.

2. Cục Viễn thông có trách nhiệm mở sổ kế toán và tổ chức hạch toán kế toán để theo dõi đầy đủ các nguồn thu phát sinh theo đúng chế độ nhà nước đã quy định; thực hiện nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, kịp thời đối với các khoản phí, lệ phí phải nộp theo quy định.

3. Cục Viễn thông được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị theo đúng quy định của pháp luật. Cục Viễn thông được phép tham gia các hoạt động đấu thầu cung cấp dịch vụ theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật. Hoạt động dịch vụ phải được tổ chức hạch toán, bảo đảm có lãi, không lấy lãi của hoạt động do nhà nước giao bù lỗ cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Điều 2. Nguồn tài chính

1. Nguồn phí, lệ phí quản lý viễn thông:

a) Nguồn thu từ phí, lệ phí của Cục Viễn thông (gọi tắt là phí, lệ phí hoạt động viễn thông) được để lại sử dụng phục vụ hoạt động của Cục Viễn thông theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a1) Thu từ phí cấp phép, phân bổ và sử dụng kho số mạng viễn thông quốc gia theo quy định tại Quyết định số 215/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động bưu chính viễn thông và Quyết định số 76/2006/QĐ-BTC ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quyết định số 215/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000.

a2) Thu từ lệ phí chứng nhận hợp chuẩn thiết bị viễn thông theo quy định tại Quyết định số 89/2004/QĐ-BTC ngày 22/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí quản lý chất lượng bưu điện và hoạt động bưu chính viễn thông.

a3) Thu từ phí kiểm định chất lượng theo quy định tại Quyết định số 89/2004/QĐ-BTC ngày 22/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí quản lý chất lượng bưu điện và hoạt động bưu chính viễn thông và Quyết định số 24/2007/QĐ-BTC ngày 11/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quyết định số 89/2004/QĐ-BTC ngày 22/11/2004.

a4) Các nguồn phí, lệ phí viễn thông khác.

b) Nguồn thu phí, lệ phí hoạt động viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được điều tiết như sau:

b1) Phí cấp phép, phân bổ và sử dụng kho số mạng, viễn thông quốc gia theo quy định tại Quyết định số 215/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động bưu chính viễn thông; Cục Viễn thông được để lại 90% để phục vụ hoạt động của Cục Viễn thông và đầu tư phát triển sự nghiệp viễn thông; có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 10% số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Quy định về tỷ lệ để lại chi từ nguồn thu phí nêu trên được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức đánh giá khả năng thu, nhu cầu chi từ nguồn thu phí cấp phép, phân bổ và sử dụng kho số mạng viễn thông quốc gia để xác định tỷ lệ để lại chi cho giai đoạn tiếp theo, gửi về Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

b2) Lệ phí chứng nhận hợp chuẩn thiết bị viễn thông và Phí kiểm định chất lượng: thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 89/2004/QĐ-BTC ngày 22/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí quản lý chất lượng bưu điện và hoạt động bưu chính viễn thông.

b3) Các nguồn phí, lệ phí viễn thông khác (nếu có): thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

[...]