Thông tư 184-P3-1965 hướng dẫn thi hành Nghị định 150-CP-1964 về việc cấp giấy chứng minh do Bộ Công an ban hành

Số hiệu 184-P3
Ngày ban hành 04/03/1965
Ngày có hiệu lực 19/03/1965
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Lê Quốc Thân
Lĩnh vực Quyền dân sự

BỘ CÔNG AN
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 184-P3

Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 1965 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 150-CP NGÀY 02-10-1964 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG MINH 

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 150-CP ngày 02-10-1964 về việc cấp giấy chứng minh, thay thế cho Nghị định số 577-TTg ngày 27-11-1957. Trong thông tư này, Bộ nói rõ thêm một số điểm cần thiết và hướng dẫn cụ thể việc thi hành Nghị định nói trên.

I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VIỆC BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH

Thi hành Nghị định số 577-TTg ngày 27-11-1957 của Hội đồng Chính phủ về việc cấp giấy chứng minh, từ đầu năm 1958 cơ quan Công an đã tổ chức cấp phát giấy chứng minh cho nhân dân ở các thành phố, thị xã, thị trấn và cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước.

Trong 6 năm qua việc cấp giấy chứng minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc giao dịch và góp phần giữ gìn trật tự trị an xã hội. Tuy nhiên, trước yêu cầu về giao dịch và đi lại của nhân dân, ở thành thị cũng như ở nông thôn ngày càng phát triển, phạm vi cấp phát và giá trị sử dụng của giấy chứng minh cũ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nói trên.

Do đó, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 150-CP ngày 02-10-1964 thay thế Nghị định số 577-TTg ngày 27-11-1957 về việc cấp giấy chứng minh, nhằm:

1. Thống nhất trong toàn quốc một loại giấy chứng thực căn cước công dân do cơ quan Công an cấp phát. (Trừ quân nhân và Công an nhân dân vũ trang tại ngũ có giấy chứng minh riêng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định).

2. Làm chứng từ trong việc giao dịch hàng ngày giữa cá nhân với nhau, giữa cá nhân với các tổ chức tập thể, với các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể nhân dân.

3. Sẽ thay thế dần việc cấp giấy thông hành tiến tới bỏ hẳn giấy thông hành, để việc đi lại của nhân dân được thuận tiện.

II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA NGHỊ ĐỊNH

1. Về đối tượng cấp giấy chứng minh

Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ 18 tuổi tròn trở lên đều được cấp giấy chứng minh.

Cách tính 18 tuổi tròn như sau: Ví dụ anh Nguyễn Văn A sinh ngày 10 tháng 03 năm 1947, thì đến ngày 10 tháng 03 năm 1965 mới đủ tuổi được cấp giấy chứng minh.

Những người bị mất trí, những người đang bị giam giữ, đang bị quản chế đều không được cấp giấy chứng minh.

2. Về nguyên tắc, thủ tục xin cấp giấy chứng minh.

Cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và nhân dân đã được đăng ký nhân khẩu thường  trú (hộ tập thể hay hộ nhân dân) ở địa phương này do Sở, Ty Công an địa phương đó cấp giấy chứng minh.

Người xin cấp giấy chứng minh phải theo đúng những thủ tục sau đây:

a) Tự kê khai đầy đủ những điểm quy định theo mẫu in sẵn. Nộp lại giấy chứng minh cũ, nếu có.

b) Mỗi người nộp 3 ảnh cỡ 3 x 4 chụp nửa người với 3/4 phía mặt bên phải, đầu để trần.

c) Nội tiền in giấy tờ.

3. Những trường hợp phải xin đổi giấy chứng minh.

a) Người được cấp giấy chứng minh khi có sự thay đổi, họ tên, ngày, tháng, năm sinh, thay đổi tình trạng hôn nhân (vợ hoặc chồng chết hay ly dị, hay lấy vợ khác, chồng khác) phải mang giấy chứng minh đến cơ quan Công an huyện, Công an thị xã, Công an khu phố, Công an thành phố trực thuộc tỉnh nơi mình thường trú xin đổi giấy chứng minh khác và phải mang theo giấy cho phép thay đổi họ tên, ngày, tháng, năm sinh của Ủy ban hành chính tỉnh, thành hoặc giấy đăng ký kết hôn.

b) Những người có giấy chứng minh bị hư, nát, rách mất chữ, hoặc bị mờ trông không rõ… cũng phải đến cơ quan Công an nơi mình thường trú nộp giấy chứng minh bị hỏng và làm thủ tục xin đổi giấy chứng minh khác.

c) Người bị mất giấy chứng minh phải báo ngay cho cơ quan Công an hoặc Ủy ban hành chính nơi bị mất và nơi mình thường trú. Sau một thời gian nhất định, nếu không tìm được sẽ đến cơ quan Công an nơi mình thường trú, làm thủ tục xin cấp giấy chứng minh khác.

4. Những trường hợp phải xin chứng nhận vào giấy chứng minh.

a) Người có giấy chứng minh, khi thay đổi chỗ ở theo đúng thủ tục về di chuyển hộ khẩu phải mang giấy chứng minh đến cơ quan Công an hay Ủy ban hành chính xã nơi ở mới để ghi sự thay đổi ấy vào giấy chứng minh.

[...]