Nghị định 150-CP năm 1964 về việc cấp giấy chứng minh do Hội đồng Chính phủ ban hành

Số hiệu 150-CP
Ngày ban hành 02/10/1964
Ngày có hiệu lực 17/10/1964
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Chính phủ
Người ký Phạm Hùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
********

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 150-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 1964

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 150-CP NGÀY 2 THÁNG 10 NĂM 1964 VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG MINH

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Để phục vụ lợi ích của nhân dân và góp phần giữ gìn trật tự trị an xã hội.
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Công an,
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 9 tháng 9 năm 1964.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1: Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà từ 18 tuổi tròn trở lên đều được cấp giấy chứng minh chứng thực căn cước của mình để tiện dùng trong việc đi lại, giao dịch hàng ngày.

Những người bị mất trí, những người đang bị giam giữ, đang bị quản chế đều không được cấp giấy chứng minh.

Quân nhân tại ngũ (trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vũ trang) có giấy chứng minh riêng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.

Điều 2: Giấy chứng minh do Bộ Công an tổ chức cấp phát.

Nội dung và kích thước giấy chứng minh làm theo mẫu thống nhất kèm theo nghị định này.

Người được cấp giấy chứng minh phải trả tiền in giấy tờ.

Điều 3: Người được cấp giấy chứng minh:

- Khi thay đổi họ, tên, thay đổi ngày, tháng, năm sinh hoặc khi thay đổi tình trạng hôn nhân, phải xin cấp giấy chứng minh mới sau khi đã làm thủ tục về khai báo hộ tịch.

- Khi thay đổi chỗ ở, thay đổi nghề nghiệp, thay đổi cơ quan công tác phải đem giấy chứng minh đến cơ quan công an hoặc Uỷ ban hành chính sở tại để ghi những sự thay đổi ấy vào giấy chứng minh.

Điều 4: Khi giấy chứng minh bị hư nát phải xin cấp giấy chứng minh mới.

Khi mất giấy chứng minh phải báo ngay cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi gần nhất và nơi mình thường trú.

Người bắt được giấy chứng minh của người khác phải đem nộp cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi gần nhất.

Điều 5: Người được tuyển vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vũ trang, người được phép ra nước ngoài mà không phải là công nhân, viên chức Nhà nước, trước khi nhập ngũ hoặc trước khi ra nước ngoài, phải đem nộp giấy chứng minh cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi mình ở.

Công nhân, viên chức Nhà nước được cử ra nước ngoài công tác, học tập, trước khi đi phải nộp giấy chứng minh cho cơ quan, xí nghiệp nơi mình công tác.

Người được phép ra quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch, người bị giam giữ, bị án quản chế phải nộp lại giấy chứng minh cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi mình ở.

Thân nhân của người bị mất trí, người chết, phải đem nộp giấy chứng minh của người đó cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi mình ở.

Điều 6: Nghiêm cấm:

-Việc khai gian căn cước để xin cấp giấy chứng minh.

-Việc giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa hoặc tự ý ghi chép vào giấy chứng minh.

-Việc mua bán, cho thuê, cho mượn giấy chứng minh.

-Việc dùng giấy chứng minh của người khác hoặc dùng giấy chứng minh mà mình không còn được quyền dùng.

Người nào làm những điều sai trái như trên sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 7: Bộ Công an sẽ quy định cụ thể việc tổ chức cấp phát giấy chứng minh.

[...]