Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 183/2013/TT-BTC
Ngày ban hành 04/12/2013
Ngày có hiệu lực 18/01/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Kế toán - Kiểm toán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 183/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2013

 

THÔNG TƯ

VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG

Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011;

Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng. Đơn vị có lợi ích công chúng là đơn vị được quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng là công ty đại chúng và tổ chức tín dụng thực hiện niêm yết, chào bán chứng khoán ra công chúng phải áp dụng các quy định của Thông tư này, Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận.

2. Đơn vị có lợi ích công chúng.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc kiểm toán báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và các báo cáo khác của các đơn vị có lợi ích công chúng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Báo cáo tài chính năm của đơn vị có lợi ích công chúng" là báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật về kế toán, bao gồm báo cáo tài chính riêng, báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị có lợi ích công chúng nếu đơn vị có lợi ích công chúng là đối tượng phải tổng hợp báo cáo tài chính hoặc hợp nhất báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.

2. "Tổ chức kiểm toán" là doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. "Tổ chức kiểm toán được chấp thuận" là tổ chức kiểm toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và các báo cáo khác của các đơn vị có lợi ích công chúng.

4. "Kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận" là kiểm toán viên hành nghề được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và các báo cáo khác của các đơn vị có lợi ích công chúng.

5. "Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận" là Bộ Tài chính đối với việc chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khác; là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với việc chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.

Điều 4. Đơn vị có lợi ích công chúng

Trong phạm vi hướng dẫn của Thông tư này, đơn vị có lợi ích công chúng bao gồm:

1. Đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, gồm: công ty đại chúng quy mô lớn, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ.

2. Đơn vị có lợi ích công chúng khác, gồm:

[...]