Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 183/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 16/12/2011
Ngày có hiệu lực 01/03/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Chứng khoán

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 183/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ MỞ

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc huy động vốn để thành lập, quản lý quỹ mở và các hoạt động của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan tới hoạt động quản lý quỹ mở trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chi phí ngầm (soft commission) là các khoản phí được thể hiện là không phải thanh toán trực tiếp bằng tiền, mà đã được tính gộp chung với các chi phí hợp lệ khác.

2. Đại lý ký danh là đại lý phân phối đứng tên chủ sở hữu tài khoản ký danh, thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ thay mặt cho các nhà đầu tư tại sổ phụ.

3. Đại lý phân phối là tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ mở.

4. Giá trị tài sản ròng trung bình trong năm của quỹ là tổng giá trị tài sản ròng của quỹ tính tại các ngày định giá chia cho số ngày định giá chứng chỉ quỹ trong năm.

5. Giá trị thanh lý của một cổ phiếu được xác định bằng giá trị vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành chia cho tổng số cổ phiếu đang lưu hành.

6. Hạng mục đầu tư lớn của quỹ là hạng mục đầu tư vào các loại giấy tờ có giá và chứng khoán phát hành bởi cùng một tổ chức (bao gồm công cụ thị trường tiền tệ, công cụ chuyển nhượng, chứng khoán, theo quy định tại điểm b, d, e khoản 2 Điều 15 Thông tư này), có tổng giá trị chiếm từ năm phần trăm (5%) trở lên trên tổng giá trị tài sản của quỹ.

7. Hợp nhất quỹ là hình thức hai hoặc một số quỹ mở (sau đây gọi là quỹ bị hợp nhất) hợp nhất thành một quỹ mở mới (sau đây gọi là quỹ hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp, nợ và các nghĩa vụ sang quỹ hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các quỹ bị hợp nhất.

8. Hồ sơ cá nhân bao gồm bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục 07 kèm theo Thông tư này, bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

9. Ngày là ngày làm việc.

10. Ngày định giá là ngày mà công ty quản lý quỹ xác định giá trị tài sản ròng của quỹ theo quy định tại Luật Chứng khoán.

11. Ngày giao dịch chứng chỉ quỹ là ngày định giá mà công ty quản lý quỹ, thay mặt quỹ, phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ mở.

12. Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán được công ty quản lý quỹ lựa chọn để thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ.

13. Người được hưởng lợi là tổ chức, cá nhân, không đứng danh chủ sở hữu tài sản, nhưng có đầy đủ các quyền sở hữu đối với tài sản đó.

14. Nhóm các công ty có quan hệ sở hữu là công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, liên kết.

15. Quản lý danh mục đầu tư của quỹ bao gồm việc nghiên cứu và phân tích đầu tư; xây dựng và thực hiện các chiến lược, chiến thuật đầu tư; quyết định cơ cấu danh mục đầu tư, loại tài sản để đầu tư và thoái vốn đầu tư, quyết định thời điểm thực hiện đầu tư và thoái vốn đầu tư.

[...]